KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
I- TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC CÁ NHÂN1. Gặp gỡ trực tiếp (20 phút)
a. Khái niệm:
- Khái niệm: Gặp gỡ trực tiếp là quá trình mà cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp gặp mặt một đối tượng để tuyên truyền, vận động, thuyết phục về một vấn đề nào đó.
- Phân tích khái niệm: (Hai đặc điểm cơ bản)
+Về hình thức: Là quá trình cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp gặp mặt đối tượng.
+ Về mục đích: Tuyên truyền, vận động, thuyết phục về một vấn đề nào đó.
b. Ưu thế và hạn chế
- Ưu thế:
+Là giao tiếp trực tiếp nên thông tin được trao đổi, bàn bạc, tranh luận kỹ lưỡng để đi đến chấp nhận hay không chấp nhận, đồng tình hay không đồng tình
+ Có thể vận dụng các yếu tố kỹ thuật của loại hình giao tiếp này như ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ và các thủ thuật tâm lý để tạo ra hiệu quả tác động lớn.
+ Thông tin phản hồi, kết quả gặp gỡ thể hiện ngay.
- Hạn chế:
+ Do nội dung giao tiếp bộc lộ trực tiếp ngay nên mức độ sâu sắc, mức độ chính xác, chín chắn của thông tin có phần bị hạn chế.
+ Với những người mà khả năng tự kiềm chế kém, thiếu linh hoạt, mức độ phản ứng đối với các tình huống giao tiếp thiếu nhanh nhạy, sức cảm hóa đối tượng kém thì hiệu quả tuyên truyền, vận động thường không cao.
+ Kết quả không lưu lại thành văn bản.
c. Một số quy tắc trong gặp gỡ trực tiếp
- Trước khi gặp gỡ cần:
+ Chuẩn bị tốt nội dung, tài liệu;
+ Nắm vững những thông tin cần thiết về đối tượng và lập kế hoạch tiếp cận, gặp gỡ.
+ Cần chọn thời điểm gặp gỡ thích hợp với đối tượng để cuộc trao đổi hiệu quả.
- Trong quá trình gặp gỡ cần:
+Bắt đầu quá trình gặp gỡ không nên nêu ra những vấn đề hóc búa, nhạy cảm.
+ Khi xuất hiện các quan điểm đối lập phải phân ra mức độ và tính chất khác nhau để có đối sách tương ứng.
+ Khi dùng lý lẽ khó thuyết phục có thể thay đổi cách tác động bằng con đường tình cảm hoặc thông qua các kênh khai thác.
- Khi kết thúc cuộc gặp gỡ cần:
+ Phải cảm ơn đối tượng đã nghe, đã trao đổi và ủng hộ quan điểm của mình.
+ Cũng có thể cảm ơn sự giúp đỡ của đối tượng bằng một bức thư hoặc bằng cách gọi điện thoại vào thời điểm sau đó.
- Tài liệu dùng khi gặp gỡ: khi gặp gỡ đối tượng có thể sử dụng tờ rơi, tờ phát, bản tin ngắn, các tài liệu trực quan để đối tượng đọc, xem, nhờ đó đối tượng thay đổi quan điểm, thái độ nhanh chóng hơn...
2. Thăm tại nhà (30 phút)
a. Khái niệm
- Khái niệm:Thăm tại nhà là quá trình gặp gỡ, trao đổi giữa cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở với đối tượng và có thể với các thành viên trong gia đình, tại nhà của đối tượng với mục đích tuyên truyền, thuyết phục, cảm hóa đối tượng chấp nhận và thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó.
- Phân tích khái niệm:( Hai đặc điểm cơ bản)
+ Hình thức: Cán bộ lãnh đạo quản lý gặp gỡ, trao đổi với đối tượng và có thể với các thành viên trong gia đình, tại nhà của đối tượng.
+ Mục đích: Tuyên truyền, thuyết phục, cảm hóa đối tượng chấp nhận và thực hiện chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó
b. Tình huống thăm tại nhà
- Khi trong gia đình có đối tượng cá biệt.
- Khi đối tượng cần có sự giúp đỡ của những người khác để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Khi gia đình đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt (đông con, đời sống khó khăn, có người ốm yếu...), có hành vi cá biệt (không chấp hành chủ trương của cấp ủy hay chính quyền địa phương, vi phạm pháp luật...).
c. Những việc cần làm khi thăm tại nhà
- Giải thích cho đối tượng biết hoặc cung cấp tài liệu (sách nhỏ, tờ gấp) về vấn đề mà đối tượng đang quan tâm.
- Trao đổi, thuyết phục các thành viên trong gia đình đối tượng để họ ủng hộ đối tượng, chấp nhận thức hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó.
d. Các bước thực hiện
- Chuẩn bị.
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình
+ Hẹn trước đến thăm gia đình vào thời gian thích hợp với họ.
+ Chuẩn bị tài liệu và các phương tiện hỗ trợ vận động, thuyết phục (sách nhỏ, tờ in...).
- Trong cuộc đến thăm
+ Chào hỏi các thành viên trong gia đình
+ Hỏi thăm tình hình sức khỏe, học tập....của các thành viên trong gia đình nhưng tránh hỏi những vấn đề tế nhị, tránh đặt những câu hỏi khó hiểu.
+ Nói rõ mục đích của việc đến thăm.
+ Trao đổi, thảo luận với những đối tượng về những vấn đề mà họ quan tâm.
+ Động viên, khen ngợi những hành vi tốt mà họ đã và đang thực hiện. Đồng thời, tránh việc chỉ trích, phê phán gay gắt những hành vi chưa thực hiện tốt.
+ Động viên các thành viên khác trong gia đình giúp đỡ đối tượng thực hiện những hành vi tốt.
+ Phát các tài liệu (tờ in, sách nhỏ...) có liên quan đến vấn đề mà đối tượng quan tâm để hỗ trợ họ thay đổi quan điểm, thái độ và hành động.
- Kết thúc cuộc đến thăm
+ Chào tạm biệt gia đình và hẹn sẽ tới thăm lại vào một thời điểm thích hợp.
+ Có thể mời đối tượng tham gia một cuộc thảo luận nhóm sẽ được tổ chức cùng các đối tượng khác.
*Bài tập tình huống
+Thời gian: 10 phút
+Mục tiêu bài tập: Giúp cho học viên khắc sâu, ghi nhớ những nội dung đã được tiếp thu, rèn luyện kỹ năng tuyên thuyền thuyết phục cá nhân.
+Yêu cầu: Chọn 02 học viên đóng vai (một người đóng vai chủ tịch xã, một người đóng vai ông X). Sau khi nghiên cứu kịch bản, hai học viên thể hiện vai của mình.
Các học viên khác nhận xét theo yêu cầu của bài tập
- Mô tả tình huống:
Con đường vào thôn A xã B không được thẳng tắp như các thôn khác vì có một đoạn vòng qua bờ ao nhà ông X, năm 2009 xã thoả thuận với gia đình ông X cắt 1/3 diện tích ao để nâng cấp, làm đường cho thẳng, gia đình ông đã đồng ý và làm thủ tục cắt phần diện tích đó cho xã.Tháng 10/2011 xã phát động phong trào nâng cấp, làm đường các thôn, xóm đã tập trung làm, chỉ còn mỗi xóm ông X chưa làm được vì gia đình ông không có điều kiện để tát ao và kè đá đoạn đường đó, các hộ dân xung quanh nằm trên trục đường rất bức xúc và nói năng rất nặng nề đến gia đình ông X, rồi cứ cho nước bẩn thải vào ao của ông X. Trong khi, vẫn có đường thoát nước bẩn ra nơi khác và họ có đơn thư khiếu nại lên UBND xã, đề nghị Chủ tịch xã phải giải quyết để họ có con đường đẹp để tổ chức hội làng vào tháng tới.
(Nguồn: Học viện hành chính quốc gia: Tiếp dân và dân vận (sách dùng cho giảng viên). Cẩm nang đào tạo chủ tịch xã, phường, thị trấn, Nxb chính trị quốc gia, HN, 2005.)
- Kịch bản:
Ông X: Đang ngồi ở nhà một mình uống trà
Chủ tịch xã: Cắp cặp đến nhà ông X
- Diễn xuất:
Chủ tịch xã: Chào ông
Ông X: Vâng, Chào anh, anh đến có việc gì đấy?
Chủ tịch xã: Tôi vừa nhận được đơn thư của các hộ xung quanh nhà ông tố cáo về việc ông không thực hiện yêu cầu của thôn, xóm để cải tạo đường rồi tôi đi thẳng xuống đây luôn.
Ông X: Đúng rồi, tôi cũng đang có đơn để gửi lên yêu cầu anh giải quyết vì chúng nó rất láo, tôi 70 tuổi đầu rồi mà chúng còn xúc phạm tôi.
Chủ tịch xã: Nhưng ông thấy đấy, ông đã sai rồi còn gửi đơn lên tôi để làm gì nữa, tôi không có trách nhiệm giải quyết việc họ xúc phạm ông đâu.
Ông X: Anh nói vậy mà nghe được à! (Giọng như quát)
Chủ tịch xã: Ông đừng nói nhiều nữa, tôi là chủ tịch xã, tôi có quyền yêu cầu ông thực hiện ngay việc tát ao, kè đá để xóm làm đường. (Cao giọng)
Ông X: Nhưng gia đình tôi đang gặp khó khăn
Chủ tịch xã: (ngắt lời ông X), Không nhưng gì hết. Ai mà chả khó khăn, ông không thực hiện thì đừng có trách tôi vô tình vô nghĩa đấy? Chào ông (đứng lên ra về).
- Yêu cầu: Đồng chí hãy nhận xét cách làm của Chủ tịch xã? Theo đồng chí để thuyết phục ông X chủ tịch xã cần phải làm gì?
- Kết luận:
(1) Cách làm của ông chủ tịch là chưa phù hợp:
+ Không nên vừa nhận đơn xuống gặp thẳng đối tượng mà chưa tìm hiểu về đối tượng, chưa chuẩn bị các thông tin để cung cấp cho đối tượng
+ Nêu ra ngay vấn đề đối tượng đang bức xúc
+ Thái độ, cử chỉ, giọng nói chưa phù hợp
(2) Để thuyết phục ông X chủ tịch xã cần:
- Chuẩn bị:
+ Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình ông X
+ Chuẩn bị thông tin cần thiết
- Trong cuộc đến thăm:
+ Động viên, khen ngợi gia đình ông X về việc ủng hộ đất làm đường, đề nghị gia đình tiếp tục phát huy tinh thần đó.
+ Cung cấp thông tin cho ông X về chủ trương làm đường giao thông nông thôn: kinh phí, mục đích, lợi ích...
+ Thái độ cần: Nhẹ nhàng, bình tĩnh, phân tích, thuyết phục
3. Vận động hành lang
a. Khái niệm
- Khái niệm:Vận động hàng lang là nghệ thuật khai thác các khả năng, các cơ may để thuyết phục các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên, các đại biểu hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội ủng hộ các chương trình công tác của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở đồng thời vận động họ có sự tác động làm thay đổi chính sách theo hướng có lợi cho công tác lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
- Phân tích khái niệm:
+ Mục đích: Tác động nhằm thay đổi các chính sách, chương trình phát triển.
+ Đối tượng: Là những người tham gia vào quá trình chuẩn bị và thông qua các quyết định, các chính sách phát triển: cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên (cấp ủy, ủy ban nhân dân, đại biểu hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội...).
b. Các quy tắc của vận động hành lang
- Xác định rõ ngay từ đầu mục đích vận động
- Nắm vững đối tượng vận động hành lang:
+Họ là ai?Giữ chức vụ gì? trong cơ quan nào?
+Thông tin về quan điểm, phong cách công tác về vai trò của họ trong tổ chức mà họ tham gia và vai trò của họ trong việc tham gia soạn thảo, ban hành các quyết định, các vấn đề cần vận động.
- Nắm vững thông tin về các tổ chức, các ủy ban và công việc của tổ chức mà các nhà lãnh đạo, quản lý tham gia. Đó là các loại thông tin:
+ Thông tin về công việc, thời gian, lịch trình thông qua các quyết định.
+ Thông tin về các cuộc hội thảo, tranh luận xung quanh nội dung các quyết định.
+ Thông tin về quan hệ nội bộ của các tổ chức.
+ Thông tin về phong cách ứng xử chính trị của người đứng đầu các tổ chức...
Những thông tin trên đây là rất quan trọng. Bởi vì, nó cho phép xây dựng lịch trình vận động đúng đắn, biết cách tác động vào giai đoạn nào, bước nào, khuynh hướng nào trong quá trình đi đến quyết định, biết tác động vào những ai đang tham gia vào việc thông qua quyết định ấy. Đồng thời có thể tiếp cận và tác động cả đến những người đứng đằng sau, nhưng có ảnh hưởng đến các quyết định ấy.
- Chuẩn bị tài liệu và cung cấp thấp tin cho các nhà lãnh đạo, quản lý cấp trên.
+ Cần cung cấp đầy đủ thêm thông tin về các vấn đề có liên quan cho họ.
+Chú ý đến tính chính xác, tính thời sự và cơ sở pháp lý của các tài liệu.
+Sách nhỏ, tờ gấp, bản tin, tờ số liệu là những phương tiện có thể sử dụng kết hợp để nâng cao hiệu quả vận động hành lang.
- Chủ động tạo thời gian và thời cơ cho cuộc tiếp xúc.
+ Cần nắm được thời gian biểu hoạt động của các nhà lãnh đạo, quản lý cấp trên để lập kế hoạch và thời gian gặp gỡ.
+ Giờ giải lao, trước và sau giờ làm việc, bữa ăn trưa là những cơ may đặc biệt để gặp gỡ họ.
- Cần phải có nghệ thuật đặt câu hỏi và kích thích các nhà lãnh đạo, quản lý cấp trên trả lời cởi mở để tìm kiếm tin tức và sự ủng hộ.
- Nghệ thuật vận động hành lang là làm thế nào để đưa yêu cầu của mình vào chương trình nghị sự một cách kịp thời và tất cả các cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trên coi vấn đề đó là quan trọng đối với họ ở một phương diện nhất định và có thái độ ủng hộ nhiệt tình, vô tư, triệt để.
II- TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM
- Thời gian: 130 phút
- Phương pháp: Thuyết trình, gợi mở, nêu vấn đề, đàm thoại, phát vấn
- Đồ dùng dạy học: Máy chiếu đa năng, Bảng viết
1. Thảo luận nhóm nhỏ (70 phút)
a. Khái niệm
- Khái niệm:Thảo luận nhóm nhỏ là phương pháp tuyên truyền, vận động trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thông tin với một nhóm nhỏ đối tượng có đặc điểm, hoàn cảnh giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Phân tích khái niệm:
+ Hình thức: Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thông tin.
+ Đối tượng: Một nhóm nhỏ có đặc điểm, hoàn cảnh giống nhau hoặc gần giống nhau.
+Mục đích: Tuyên truyền, thuyết phục, cảm hóa đối tượng chấp nhận và thực hiện chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật hoặc một hành vi tích cực nào đó
b. Tình huống sử dụng thảo luận nhóm
- Khi cần cung cấp ngay cho đối tượng những thông tin, kiến thức mới.
- Khi một số đối tượng cùng có nhu cầu hiểu biết và một vấn đề nào đó trong số các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...
- Khi trong cộng đồng còn một số đối tượng chưa thực hiện một hoặc một số hành vi nào đó.
Một buổi thảo luận nhóm nhỏ có hiệu quả chỉ nên mời 10 – 15 người tham gia.
c. Các bước thực hiện
- Chuẩn bị.
+ Chuẩn bị chủ đề, thời gian, địa điểm thảo luận và thông báo để đối tượng biết.
+ Chuẩn bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ thảo luận như sách lật, tranh vải, tờ gấp, băng video, catset và các phương tiện hỗ trợ thay đổi hành vi để phát cho đối tượng khi họ có nhu cầu sử dụng.
- Tiến hành thảo luận nhóm.
+ Bắt đầu buổi thảo luận bằng việc chào hỏi thân mật;
+ Sắp xếp đối tượng ngồi sao cho mọi người đề nhận rõ các phương tiện trực quan được sử dụng trong quá trình thảo luận.
+ Giới thiệu nội dung buổi thảo luận.
+ Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, thuyết phục những thông tin cần thiết.
+ Có thể sử dụng các phương tiện trực quan như hình ảnh, hiện vật để minh họa và lồng ghép các tiết mục văn nghệ, chiếu video, nghe băng catset để buổi thảo luận sôi nổi, hấp dẫn, hiệu quả.
+ Khuyến khích mọi người đặt câu hỏi, tích cực tham gia thảo luận và gợi ý, hướng dẫn mọi người thảo luận đúng trọng tâm.
+ Động viên những người rụt rè phát biểu ý kiến, đồng thời tế nhị hạn chế những người nói quá nhiều, lấn át người khác.
+ Trả lời, giải đáp các câu hỏi, các thắc mắc của đối tượng. Chỉ trả lời những vấn đề đã nắm vững. Đối với những vấn đề chưa hiểu rõ thì hẹn trả lời sau để có thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thêm.
+ Tóm tắt nội dung chương trình của buổi thảo luận
+ Phát các tài liệu cần thiết như tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, bản tin hoặc phương tiện hỗ trợ đối tượng thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi.
Một buổi thảo luận nhóm không nên kéo dài quá 2 giờ. Tránh nói dài, nói nhiều; tránh chỉ trích, phê phán, tranh luận gay gắt khi có đối tượng nói sai.
2. Diễn thuyết trước công chúng (80 phút)
a. Chuẩn bị diễn thuyết
* Nghiên cứu đối tượng
- Sự cần thiết phải nghiên cứu đối tượng:
Trong diễn thuyết trước công chúng, đối tượng quy định việc xác định nội dung, lựa chọn phương pháp diễn thuyết. Đối với những đối tượng khác nhau, nội dung phương pháp phát biểu, trình bày phải khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu về đối tượng là công việc đầu tiên mà người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải tiến hành trước khi diễn thuyết. Sinh thời Bác Hồ thường xuyên căn dặn cán bộ tuyên truyền, nhà văn, nhà báo phải tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai xem? Nói cho ai nghe?” trước khi nói, viết một vấn đề nào đó.
- Nội dung nghiên cứu đối tượng:
+ Nghiên cứu đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu: các đặc điểm về thành phần xã hội - giai cấp, nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác... của đối tượng.
+ Nghiên cứu các đặc điểm về tư tưởng và tâm lý - xã hội: hệ thống các quan điểm, chính kiến, động cơ, khuôn mẫu tư duy, tâm trạng và trạng thái thể chất...của họ.
+ Nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu thông tin; thái độ của người nghe đối với nguồn thông tin và nội dung thông tin; con đường, cách thức thỏa mãn nhu cầu thông tin của đối tượng.
Trên cơ sở nghiên cứu về đặc điểm này và xuất phát từ các đặc điểm này, người cán bộ lãnh đạo, quản lý xác định mục đích, nội dung, phương pháp diễn thuyết phù hợp.
* Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết
+ Mục đích của bài diễn thuyết: Cung cấp cho đối tượng những thông tin, kiến thức mới; hình thành, củng cố niềm tin và cổ vũ, khơi dậy tính tích cực hành động của người dân.
+ Chủ đề bài diễn thuyết: Được chọn từ những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại...của đất nước và của địa phương. Chủ đề của bài nói cũng có thể được chọn từ những vấn đề thuộc quan điểm, đường lối của Đảng hay chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Yêu cầu của bài diễn thuyết:
Một là, bài diễn thuyết phải mang đến cho đối tượng công chúng những thông tin mới, hấp dẫn.
Hai là, nội dung chủ đề diễn thuyết phải mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của người dân.
Ba là, chủ đề bài diễn thuyết mang tính thời sự, tính cấp thiết tức là nói phải đề cập đến những vấn đề đang tác động lớn đến dư luận xã hội, những vấn đề mà công chúng đang quan tâm.
Bốn là, nội dung chủ đề bài diễn thuyết phải mang tính giáo dục tư tưởng, tức là nói phải góp phần giáo dục tư tưởng cho người nghe, góp phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng.
* Xây dựng đề cương bài diễn thuyết
- Đề cương bài diễn thuyết cần đạt tới các yêu cầu sau:
+ Phải thể hiện mục đích tuyên truyền, thuyết phục. Đề cương là sự cụ thể hóa mục đích tuyên truyền bằng các phần, các mục, các luận điểm, luận cứ, luận chứng.
+ Phải chứa đựng, bao hàm nội dung tuyên truyền một cách lôgíc
- Cần xây dựng nhiều phương án của đề cương, từ đó chọn phương án tối ưu. Phương án tôi ưu là phương án phù hợp với một đối tượng công chúng cụ thể, xác định. Quá trình xây dựng đề cương có thể thay đổi, bổ sung hoàn thiện dần từ thấp đến cao, từ đề cương sơ bộ đến đề cương chi tiết.
- Kết cấu đề cương:
Phần mở đầu:
+ Chức năng của phần mở đầu: là phần nhập đề cho chủ đề bài diễn thuyết; là phương tiện giao tiếp ban đầu với người nghe, kích thích sự hứng thú của người nghe đối với nội dung bài diễn thuyết.
+ Yêu cầu đối với phần mở đầu: phải tự nhiên và gắn với các phần khác trong bố cục toàn bài cả về nội dung và phong cách ngôn ngữ; ngắn gọn, độc đáo và tạo hấp dẫn đối với người nghe.
Phần chính của bài diễn thuyết:
+ Đây là phần dài nhất, quan trọng nhất, quy định chất lượng của bài diễn thuyết, là phần bao hàm, phát triển nội dung diễn thuyết một cách toàn diện, sâu sắc.
+ Nếu như chức năng đặc trưng của phần mở đầu là thu hút sự chú ý của người nghe ngày từ đầu thì chức năng đặc trưng của phần chính là lôi cuốn ý nghĩ, kích thích tư duy của họ bằng sức thuyết phục của lôgíc trình bày.
Việc chuẩn bị phần chính của bài diễn thuyết cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp nhất định.
+Tính xác định, tính nhất quán và tính có luận chứng.
+ Tính tâm lý, tính sư phạm:
Phần kết luận
Kết luận là phần không thể thiếu trong cấu trúc một bài diễn thuyết. Nó làm cho bố cục diễn thuyết trở nên cân đối, lôgíc, có tác dụng khái quát và nhấn mạnh điều đã nói.
Phần kết luận có chức năng đặc trưng sau:
+Tổng kết những vấn đề đã nói
+ Củng cố và làm tăng ấn tượng về nội dung bài nói
+Đặt ra trước người nghe những nhiệm vụ nhất định và kêu gọi họ đi đến hành động.
+ Kết luận phải đạt tới yêu cầu ngắn gọn, giàu cảm xúc nhưng tự nhiên, không giả tạo và được sử dụng để kết thúc bài diễn thuyết.
b. Tiến hành diễn thuyết trước công chúng
Trong quá trình diễn thuyết, người nói tác động đến người ngheo chủ yếu thông qua hai kênh: kênh ngôn ngữ và kênh phi ngôn ngữ (mối quan hệ người người nghe – người nói cũng được thực hiện bằng kênh này).
- Kênh ngôn ngữ (Có tài liệu gọi là cận ngôn ngữ, tức là những yếu tố đi liền với ngôn ngữ). Khi dùng kênh ngôn ngữ có thể sử dụng các yếu tố như ngữ điệu, cường độ, âm lượng, nhịp độ lời và sự ngừng giọng...để tạo ra sự hấp dẫn cho bài nói.
+ Ngữ điệu của lời nói phải phong phú, biến hóa, có sự vận động của âm thanh, tránh cách nói đều đều, đơn điệu, buồn tẻ.
+ Cường độ lời nói (nói to hay nói nhỏ) cần phù hợp với khuôn khổ kích thước của hội trường, số lượng và đặc điểm người nghe. Cần điều chỉnh cường độ lời nói đủ để người ngồi xa nhất có thể nghe được.
+ Nhịp độ lời nói (nói nhanh hay nói chậm) do nội dung bài nói, tình huống và không gian giao tiếp, khả năng hoạt động của tư duy và sự chú ý của người nghe quy định.
+ Ngừng giọng cũng là yếu tố của kỹ năng sử dụng kênh ngôn ngữ trong diễn thuyết. Việc sử dụng kỹ năng ngừng giọng là để nhấn mạnh tầm quan trọng, tạo ra sự tập trung chú ý của người nghe đối với một vấn đề nào đó.
- Kênh phi ngôn ngữ (có tài liệu gọi là kênh tiếp xúc cơ học hay các yếu tố về hành vi). Kênh này bao gồm các yếu tố như tư thế, vận động và cử chỉ, nét mặt, nụ cười...chúng là những yếu tố được quy định bởi phong cách và thói quen cá nhân.
+ Tư thế đứng trước công chúng: phải tự nhiên, linh hoạt. Trong suốt buổi nói chuyện diễn thuyết phải có vài lần thay đổi tư thế để người nghe không cảm thấy mệt mỏi, nhưng cũng không nên thay đổi tư thế nhiều.
+ Cử chỉ và diện mạo: phải phù hợp với ngữ điệu của lời nói và cảm xúc, với sự vận động của tư duy và tình cảm. Nét mặt, nụ cười, ánh mắt có thể truyền đạt hàng loạt các cảm xúc: niềm vui hay nỗi buồn, sự kiên quyết hay nhân nhượng, sự khẳng định hay nghi vấn...mà nhờ nó người nói gieo được lòng tin, sự hào hứng vào tâm hồn, trí tuệ người nghe.
Các yếu tố trên đây tác động lên thị giác của người nghe và đồng thời có tác dụng nâng cao hiệu quả tri giác thông tin của họ. Chúng còn được kết hợp phù hợp với tính chất nội dung thông tin và với các yếu tố ngôn ngữ để nâng cao chất lượng bài phát biểu.
- Một số cách nói thu hút sự chú ý và gây ấn tượng đối với người nghe khi diễn thuyết:
+ Tăng hàm lượng thông tin bằng cách xử lý tốt lượng dư thừa của ngôn ngữ diễn đạt.
+ Tăng sức hấp dẫn của thông tin bằng cách sử dụng yếu tố bất ngờ, cách trình bày độc đáo.
+ Sử dụng một số biện pháp ngôn ngữ như: dùng từ láy, ẩn dụ, câu đảo đổi, câu đối chọi...và các biện pháp tu từ ngữ âm như: biện pháp hòa bình đối thanh điệu, biện pháp lặp số lượng âm tiết, lặp vần, biện pháp tạo nhịp điệu...
+ Trình bày cái cụ thể xen kẽ cái trừu tượng, trình bày sự kiện xen kẽ các khái niệm, phạm trù quy luật.
+ Nắm vững nghệ thuật sử dụng các con số. Có thể sử dụng kỹ năng để làm cho một số nhỏ thành số lớn hoặc ngược lại làm cho một số lớn thành số nhỏ; hoặc so sánh số đó với số khác để làm bật ý nghĩa của con số đang sử dụng.
+ Phát biểu theo kiểu ngẫu hứng, thoát ly đề cương.
- Thủ thuật tái lập sự chú ý
Trong quá trình trình bày, do tác động của một nguyên nhân khách quan, sự chú ý của người ngheo có thể bị suy giảm. Trong trường hợp này, người nói phải phát hiện những dấu hiệu đó thông qua việc quan sát thái độ, hành vi của người nghe và chủ động tìm cách khắc phục.Dựa trên những quy luật tâm - sinh lý, người ra đưa một số kỹ xảo, thủ thuật sau mà người diễn thuyết có thể sử dụng để tái lập và tăng cường sự chú ý:
+ Cử chỉ, vận động và sự kết hợp chúng với các thủ thuật khác. Chẳng hạn, có thể rời bục giảng tiến gần về phía người nghe hoặc đi vào giữa hội trường tiếp tục nói.
+ Thủ thuật âm thanh: nói to lên hoặc nói nhỏ đi (gần như nói thầm)
+ Sử dụng các phương tiện trực quan như sơ đồ, bản đồ, biểu bảng, băng ghi hình và kết hợp các phương tiện đó với phương tiện ngôn ngữ.
+ Thay đổi trạng thái giao tiếp từ độc thoại sang đối thoại bằng cách đặt các câu hỏi và đề nghị người nghe trả lời.
+ Hài hước: Chuyển sang nói bằng giọng hài hước, sử dụng biện pháp gây cười như: chơi chữ, nói lái, nói thiếu, nói tước bỏ ngữ cảnh, kỹ thuật tương phản hoặc kể một câu chuyện cười phù hợp để giảm bớt sự căng thẳng, khôi phục lại sự chú ý.
- Kỹ năng trả lời câu hỏi khi thực hiện đối thoại.
+ Việc trả lời các câu hỏi của người nghe là công việc bình thường của cán bộ lãnh đạo, quản lý nhất là trong điều kiện dân chủ hóa và tăng cường các phương pháp đối thoại với quần chúng.
+Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thiết phải trả lời câu hỏi của quần chúng và tạo điều kiện, giành thời gian trong mỗi lần nói chuyện để họ được hỏi về những vấn đề mà họ quan tâm nhưng chưa được giải thích hoặc giải thích chưa rõ.
Các kỹ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi:
+ Trả lời rõ ràng, đúng, trúng yêu cầu của câu hỏi.
+ Lập luận có cơ sở khoa học, có căn cứ xác đáng, trên cơ sở các quy luật lôgíc và phương pháp chứng minh, lời nói nhã nhặn, khiêm tốn, phù hợp với quan hệ và giao tiếp.
+ Có thể đặt tiếp những câu hỏi gợi ý để người nghe tự trả lời câu hỏi của mình thông qua việc trả lời câu hỏi gợi ý của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Có thể trả lời ngay hoặc hẹn vào một thời điểm khác (cuối giờ, cuối buổi, hoặc sang ngày khác nếu còn tiếp tục nói chuyện) để có thêm thời gian chuẩn bị trả lời. Nếu xét thấy khó trả lời thì tìm cách nói để người hỏi thoải mái, thông cảm. Không nên trả lời những vấn đề mà mình chưa nắm vững.
+ Nếu người nghe đưa ra nhiều câu hỏi quá thì có thể tìm cách hạn chế bớt phạm vi vấn đề của các câu hỏi.
+ Từ chối những câu hỏi liên quan đến lợi ích quốc gia hoặc hướng dẫn họ gặp những người có trách nhiệm.
Tóm lại: Để trả lời những câu hỏi khó, phức tạp, đỏi hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có phản ứng nhanh về cách trả lời và phải thường xuyên tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, có sự hiểu biết rộng, sâu sắc về văn hóa chung và có kinh nghiệm tốt về văn hóa đối thoại.
Bước 4:Củng cố bài
Thời gian: 06 phút
Nội dung: Yêu cầu học viên nắm vững các nội dung cơ bản của bài học, bao gồm:
- Một số quy tắc trong gặp gỡ trực tiếp
- Các bước thực hiện khi thăm tại nhà
- Các bước thực hiện khi thảo luận nhóm
- Diễn thuyết trước công chúng.
Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi ôn tập, tài liệu tự học ở nhà
- Thời gian: 04 phút
- Câu hỏi ôn tập:
1. Gặp gỡ trực tiếp là gì? Các quy tắc trong gặp gỡ trực tiếp?
2. Vận động hành lang là gì? các quy tắc vận động hành lang?
2. Để có một bài diễn thuyết có chất lượng cần phải làm gì?
- Tài liệu tự học ở nhà:
1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.5.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét