THỂ LOẠI VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
1. Khái niệm văn bản, thể
loại và hệ thống văn bản của Đảng
1.1. Văn bản của Đảng
Văn bản của
Đảng là loại hình tài liệu được thể hiện bằng ngôn ngữ viết để ghi lại hoạt
động của các tổ chức Đảng do các cấp ủy, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền của
Đảng ban hành theo quy định của Điều lệ Đảng và của Trung ương.
1.2. Thể loại văn bản
của Đảng
Thể loại văn bản là tên
gọi của từng loại văn bản, phù hợp với tính chất, nội dung và mục đích ban hành
văn bản của Đảng.
1.3. Hệ thống văn bản
của Đảng
Hệ thống văn bản của
Đảng gồm toàn bộ các loại văn bản của Đảng được sử dụng trong hoạt động của hệ
thống tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở.
2. Hệ thống văn bản của Đảng
1. Cương lĩnh chính trị
Cương
lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường
lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn nhất định.
2. Điều lệ Đảng
Điều lệ Đảng là văn bản
xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Đảng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và các tổ
chức Đảng.
3. Chiến lược
Chiến lược là văn bản
trình bày quan điểm, phương châm, mục tiêu chủ yếu và các giải pháp có tính
toàn cục về phát triển một hoặc một số lĩnh vực
trong một giai đoạn nhất định.
4. Nghị quyết
Nghị quyết là văn bản
ghi lại các quyết định được thông qua ở
đại hội, hội nghị cơ quan lãnh đạo Đảng các cấp, hội nghị đảng viên về đường
lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể.
5. Quyết định
Quyết định là văn bản
dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định, quyết định cụ thể về chủ
trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự
thuộc phạm vi quyền hạn của cấp
ủy, tổ chức, cơ quan Đảng.
6. Chỉ thị
Chỉ thị là văn bản dùng
để chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ quan Đảng cấp dưới thực hiện các chủ trương,
chính sách hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.
7. Kết luận
Kết luận là văn bản ghi
lại ý kiến chính thức của cấp ủy, tổ chức, cơ quan Đảng về những vấn đề nhất
định hoặc về chủ trương, biện pháp xử lý công việc cụ thể.
8. Quy chế
Quy chế là văn bản xác
định nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của cấp ủy,
tổ chức, cơ quan Đảng.
9. Quy định
Quy
định là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể
về một lĩnh vực công tác nhất định của cấp ủy, tổ chức, cơ quan Đảng hoặc trong
hệ thống các cơ quan chuyên môn có cùng chức năng, nhiệm vụ.
10. Thông tri
Thông tri là văn bản chỉ
đạo, giải thích, hướng dẫn các cấp ủy, tổ chức, cơ quan Đảng
cấp dưới thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị ... của cấp ủy, hoặc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
11. Hướng dẫn
Hướng dẫn là văn bản
giải thích, chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của cấp ủy hoặc của
cơ quan Đảng cấp trên.
12. Thông báo
Thông báo là văn bản
dùng để thông tin về một vấn đề, một sự việc cụ thể để các cơ quan, cá nhân có
liên quan biết hoặc thực hiện.
13. Thông cáo
Thông
cáo là văn bản dùng để công bố về một sự kiện, sự việc quan trọng.
14. Tuyên bố
Tuyên bố là văn bản dùng
để chính thức công bố lập trường, quan điểm, thái độ của Đảng về một sự kiện,
sự việc quan trọng.
15. Lời kêu gọi
Lời kêu gọi là văn bản
dùng để yêu cầu hoặc động viên mọi người thực hiện một nhiệm vụ hoặc hưởng ứng
một chủ trương có ý nghĩa chính trị.
16. Báo cáo
Báo
cáo là văn bản dùng để tường trình về tình hình hoạt động của một cấp ủy, tổ
chức, cơ quan Đảng hoặc về một đề án, một vấn đề, sự việc nhất định.
17. Kế hoạch
Kế hoạch là văn bản dùng
để xác định mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong
khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
18. Quy hoạch
Quy hoạch là văn bản xác
định mục tiêu và các phương án, giải pháp lớn cho
một vấn đề, một lĩnh vực cần thực hiện trong một thời gian tương đối dài, nhiều
năm.
19. Chương trình
Chương trình là văn bản
dùng để sắp xếp nội dung công tác, lịch làm việc cụ thể của cấp uỷ, tổ chức, cơ
quan Đảng hoặc của các đồng chí lãnh đạo trong một thời gian nhất định.
20. Đề án
Đề
án là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp giải
quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21. Tờ trình
Tờ trình là văn bản dùng
để thuyết trình tổng quát về một đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp
trên xem xét, quyết định.
22. Công văn
Công
văn là văn bản dùng để truyền đạt, trao đổi các công việc cụ thể trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức, cơ quan Đảng.
23. Biên bản
Biên bản là văn bản ghi chép diễn biến, ý kiến phát biểu và ý
kiến kết luận của đại hội Đảng và các hội nghị của cấp ủy, tổ chức, cơ quan
Đảng.
24. Các loại giấy tờ hành chính
1-
Giấy giới thiệu là loại giấy tờ dùng
để cấp cho cán bộ, nhân viên liên hệ
công tác hoặc giải quyết các công việc cần thiết cho bản thân cán bộ, nhân viên của cơ quan.
công tác hoặc giải quyết các công việc cần thiết cho bản thân cán bộ, nhân viên của cơ quan.
2- Giấy chứng nhận (hoặc
giấy xác nhận, thẻ chứng nhận) là
loại giấy tờ dùng để xác nhận về một sự việc hoặc về nhân sự.
3- Giấy đi đường là loại
giấy tờ cấp cho cán bộ, nhân viên đi công tác. Giấy có giá trị thanh toán công
tác phí theo chế độ Nhà nước quy định,
4- Giấy nghỉ phép là
giấy tờ cấp cho cán bộ, nhân viên nghỉ phép ở địa phương khác. Giấy nghỉ phép làm căn cứ thanh toán tiền
tầu xe theo chế độ Nhà nước quy định.
5- Phiếu gửi là loại
giấy tờ dùng để gửi kèm theo tài liệu. Cơ quan hay người nhận tài liệu cần ghi đủ các yêu cầu ghi trên
phiếu và gửi trả lại cho cơ quan gửi tài liệu.
III. THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
Cơ quan lãnh đạo Đảng cấp cơ sở theo Quy định ban hành
kèm theo Quyết định của Bộ Chính trị số 31-QĐ/TW, ngày 01-10-1997 và Quyết định
của Ban Bí thư số 91-QĐ/TW ngày 16-02-2004, có quyền ban hành các loại văn bản
như sau:
1. Đại
hội đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở (đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể đảng
viên) ban hành:
- Đại hội: Nghị quyết.
- Đoàn Chủ tịch: Thông
báo, báo cáo.
- Đoàn Thư ký: Báo cáo.
- Ban Thẩm tra tư cách
đại biểu (đối với đại hội đại biểu): Báo cáo.
- Ban Kiểm phiếu: Báo
cáo.
2. Ban chấp hành đảng bộ cơ sở (gọi tắt là đảng
ủy), ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là chi ủy) ban hành: Nghị quyết, quyết định, kết luận,
quy chế, quy định, thông báo, báo cáo.
3. Ban thường vụ đảng ủy cơ sở ban hành: Nghị
quyết, quyết định, kết luận, quy định, thông báo, báo cáo.
IV. THỂ THỨC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
1. Khái niệm và các thành phần thể thức
1.1. Khái niệm
Thể thức văn bản của
Đảng bao gồm các thành phần cần thiết của văn bản được trình bày đúng quy định
để bảo đảm giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của văn bản.
Thể
thức văn bản của Đảng thực hiện theo Hướng
dẫn số 11-HD/VPTW, ngày 28/5/2004 của Văn
phòng Trung ương Đảng.
1.2. Các thành phần thể
thức
1.2.1. Các thành phần thể thức bắt buộc
Mỗi văn bản chính thức
của Đảng bắt buộc phải có đủ 8 thành phần thể thức sau đây:
- Tiêu đề "Đảng Cộng sản Việt Nam",
- Tên cơ quan ban hành
văn bản (tác giả),
- Số và ký hiệu văn bản,
- Địa điểm và ngày tháng
năm ban hành văn bản,
- Tên loại văn bản và
trích yếu nội dung văn bản,
- Phần nội dung văn bản,
- Chữ ký, thể thức đề ký
và dấu cơ quan ban hành văn bản,
- Nơi nhận văn bản.
1.2.2. Các thành phần thể
thức bổ sung
Ngoài
các thành phần thể thức bắt buộc, đối với từng văn bản cụ thể, tùy theo nội dung
và tính chất, có thể bổ sung các
thành phần thể thức sau đây:
- Dấu chỉ mức độ mật
(mật, tối mật, tuyệt mật),
-
Dấu chỉ mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hoả tốc, hoả tốc có hẹn giờ),
- Các chỉ dẫn về phạm vi
phổ biến, bản thảo và tài liệu hội nghị,
Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định.
1.2.3. Bản chính, bản sao và
các thành phần thể thức bản sao
- Bản
chính là bản hoàn chỉnh, đúng thể thức, có chữ ký trực tiếp của người có thẩm
quyền và dấu của cơ quan ban hành.
- Bản
sao là bản sao lại nguyên văn hoặc
trích sao một phần nội dung từ
bản chính. Văn bản sao có giá trị pháp lý như bản chính đều phải đảm bảo đủ các thành phần thể thức bản sao sau đây:
bản chính. Văn bản sao có giá trị pháp lý như bản chính đều phải đảm bảo đủ các thành phần thể thức bản sao sau đây:
+ Tên cơ quan sao văn
bản,
+ Số và ký hiệu bản sao,
+ Địa điểm và ngày, tháng, năm sao văn bản,
+ Các chỉ dẫn loại bản
sao,
+ Chữ ký, thể thức đề ký và dấu cơ quan sao văn
bản,
+ Nơi nhận bản sao.
2. Cách trình bày các thành phần thể thức
2.1. Cách trình bày các
thành phần thể thức bắt buộc
2.1.1. Tiêu đề "Đảng Cộng sản Việt Nam"
Tiêu đề trên văn bản của Đảng là "Đảng Cộng sản Việt Nam".
Vị
trí trình bày: Tiêu đề được trình bày góc phải, dòng đầu, trang
đầu, bằng chữ in hoa đứng, chân phương,
phía dưới có đường kẻ ngang để phân cách với địa điểm và ngày, tháng, năm ban
hành văn bản. Đường kẻ có độ dài bằng độ dài dòng tiêu đề (ô số 1 - mẫu 1).
Ví dụ: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Tác dụng: Tiêu đề "Đảng Cộng
sản Việt Nam"
trên văn bản là thành phần thể thức xác định văn bản đó là của Đảng.
2.1.2. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Văn bản của Đại hội
Đảng toàn quốc, đại hội đảng bộ các cấp (đại hội, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký,
ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu) ghi tên cơ quan ban hành văn bản
như sau:
+ Đại hội Đảng bộ cơ sở
**********************************************************
Bài Viết được quan tâm nhiều nhất:
- Phương pháp kiếm tiền online nhanh nhất
- Hướng dẫn cho người mới bắt đầu ( học kiếm tiền trên mạng.)
- Hướng dẫn tạo blog (trên nền tảng blogpost)
- Khởi nghiệp từ mô hình trồng ớt chỉ thiên Nun 2074
- Hạt giống ớt hiểm lai Gagan F1. Dành cho nhà nông chuyên nghiệp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét