Thứ Bảy, 26 tháng 4, 2014

MẪU QUY ƯỚC CỤM DÂN CƯ


BỘ TƯ PHÁP - BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN - UỶ BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Số: 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2000                          

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư

Ngày11 tháng 05 năm 1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP về việcban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, ngày 19 tháng 6 năm 1998, Thủ tướngChính phủ đã ban hành Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg về việc xây dựng và thực hiện hươngước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư. Thực hiện Nghị định và Chỉthị nói trên, việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước (sau đây gọi chunglà hương ước) ở cơ sở đã được chấn chỉnh một bước so với trước đây. Phần lớncác hương ước mới đã có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật hiệnhành, góp phần phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo lý và đạođức truyền thống của dân tộc, hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằngpháp luật ở cơ sở. Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cơ quan có thẩmquyền ở địa phương, việc xây dựng và thực hiện hương ước đã trở thành công việctự quản của cộng đồng dân cư với nhiều hình thức phong phú, sinh động.
Tuyđã đạt được những kết quả bước đầu rất quan trọng sau hơn một năm triển khaithực hiện Nghị định số 29/1998/NĐ-CP và Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg nhưng ở mộtsố địa phương việc xây dựng và thực hiện hương ước vẫn còn những hạn chế, thiếusót; việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chưa đồng bộ, thống nhất; nộidung của một số hương ước thiếu cụ thể hoặc có những quy định vi phạm phápluật; việc soạn thảo, thông qua hương ước chưa thực sự dân chủ; việc phê duyệthương ước chưa đúng thẩm quyền và thiếu thống nhất về thể thức, thủ tục.
Đểkhắc phục những hạn chế, thiếu sót nói trên, tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng vàthực hiện hương ước ở cơ sở, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban Trungương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp hướng dẫn một số vấn đề về xây dựng vàthực hiện hương ước như sau:
1-VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THỂ HIỆN CỦA HƯƠNG ƯỚC:
1.Nội dung của hương ước :
Hươngước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung docộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mangtính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quántốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư,góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Trêncơ sở các quy định của pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí,phát huy phong tục, tập quán tốt đẹp, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống củacộng đồng dân cư, nội dung của hương ước tập trung vào một số vấn đề cụ thể sauđây:
a)Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn tham giaquản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ củanhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền vànghĩa vụ công dân;
b)Bảo đảm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, thực hiện nếp sống văn minhtrong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, xoá bỏ hủ tục, phát triển các hoạt độngvăn hoá lành mạnh, xây dựng và phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tươngthân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốtcác chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước;
c)Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản Nhà nước, tài sản công cộng và tàisản công dân, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ rừng, biển, sông, hồ, danh lamthắng cảnh, đền chùa, miếu mạo, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh mương,kè cống, đường dây tải điện; xây dựng và phát triển đường làng, ngõ xóm, trồngcây xanh;
d)Đề ra các biện pháp bảo vệ thuần phong mỹ tục, bài trừ các hủ tục, tệ nạn xãhội và mê tín dị đoan trong việc cưới hỏi, việc tang, lễ hội, thờ phụng ở địaphương; khuyến khích những lễ nghi lành mạnh, tiết kiệm, hạn chế ăn uống lãngphí, tốn kém;
đ)Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, xây dựng làng, bản,thôn, ấp, cụm dân cư văn hoá, hình thành các quy tắc đạo đức mới trong gia đìnhvà cộng đồng; khuyến khích mọi người đùm bọc, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn,hoạn nạn, ốm đau; vận động thực hiện các chính sách dân số - kế hoạch hoá giađình, xây đựng các gia đình theo tiêu chuẩn gia đình văn hoá;
e)Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng, vận động cácthành viên trong gia đình, họ tộc, xóm làng đoàn kết nhau để xoá đói giảmnghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, khuyến học, khuyến nghề ở địa phương;vận động các thành viên trong cộng đồng tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã nhằmphát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển các làng nghề; đóng góp xây dựngcơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng: điện, đường, trường học,trạm xá, nghĩa trang, các công trình văn hoá thể thao trên địa bàn. Lập, thuchi các loại quỹ trong khuôn khổ pháp luật và phù hợp khả năng đóng góp củanhân dân;
g)Đề ra các biện pháp cụ thể bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn góp phần phòngchống các tệ nạn xã hội như ma tuý, cờ bạc, rượu chè bê tha, trộm cắp, mại dâmvà các hành vi khác vi phạm pháp luật nhằm xây dựng địa bàn trong sạch. Phátđộng trong nhân dân ý thức phòng gian, bảo mật, chấp hành nghiêm chỉnh phápluật về tạm trú, tạm vắng; tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người lẩmlỗi tại cộng đồng dân cư. Đề ra các biện pháp cần thiết hỗ trợ cơ quan có thẩmquyền phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trên địa bàn; bảo đảm triển khai thựchiện các quy định của pháp luật về tổ chức tự quản ở cơ sở như tổ chức, hoạtđộng của Tổ hoà giải, Ban an ninh, Tổ bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết và các tổchức tự quản khác;
h)Đề ra các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước:
Hươngước quy định các hình thức và biện pháp khen thưởng đối với cá nhân, hộ giađình có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện hương ước như: lập sổ vàngtruyền thống nêu gương người tốt, việc tốt, ghi nhận công lao, thành tích củatập thể, cá nhân; bình xét, công nhận gia đình văn hoá và các hình thức khen thưởngkhác do cộng đồng tự thoả thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởngtheo quy định chung của Nhà nước.
Đốivới những người có hành vi vi phạm các quy định của hương ước thì chủ yếu ápdụng các hình thức giáo dục, phê bình của gia đình, tập thể cộng đồng, thôngbáo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở. Trường hợp vi phạm nghiêmtrọng các quy định của hương ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tậpthể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộngđồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xửphạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tự do, danh dự, nhân phẩm, tàisản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Trong hương ước không đặt racác khoản phí, lệ phí.
Hươngước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi viphạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giáodục, cảm hoá, giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù trở thành những người lươngthiện, có ích cho xã hội.
Nhữnghành vi vi phạm pháp luật phải do các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy địnhcủa pháp luật. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hương ước không thaythế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2.Hình thức thể hiện của hương ước:
a)Về tên gọi: có thể dùng tên gọi chung là Hương ước hoặc Quy ước (làng, bản,thôn, ấp, cụm dân cư).
b)Về cơ cấu và nội dung: Hương ước có thể có lời nói đầu ghi nhận truyền thốngvăn hoá của từng làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và mục đích của việc xây dựnghương ước. Nội dung của hương ước được chia thành các chương, mục, điều, khoản,điểm. Các quy định cụ thể của hương ước cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ củacác thành viên trong cộng đồng. Các biện pháp thưởng, phạt có thể quy định ngaytại các điều, khoản cụ thể.
Cácquy định của hương ước cần ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, dễthực hiện.
Tuỳtheo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn mà hương ước có thể quy địnhbao quát toàn bộ hoặc một số điểm thuộc các nội dung được hướng dẫn tại Điểm 1Phần I nói trên.

II.THỦ TỤC SOẠN THẢO, THÔNG QUA, PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SỬA BỔI, BỔ SUNGHƯƠNG ƯỚC
1- Hương ước phải được xây dựng một cách thực sự dân chủ, công khai, phù hợp vớicác quy định của pháp luật, được chia theo các bước cơ bản như sau:
Bước1Thành lập Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo hương ước :
Trưởngthôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) chủ trì cùngBí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản cầnsoạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên Nhóm soạn thảo. Thành viên Nhómsoạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống, có trình độ văn hoá,hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạođức tốt. Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chứcvà đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như: cán bộ hưu trí, cựuchiến binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những ngườikhác có uy tín, trình độ trong cộng đồng.
Trưởngthôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo của chi bộĐảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước.
Việcdự thảo hương ước cần tập trung vào các vấn đề được nêu tại Điểm 1 Phần I củaThông tư này. Đồng thời, cần tham khảo nội dung các hương ước cũ (nếu có) cũngnhư nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa chọn, kế thừa đượcnhững nội dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán tốt đẹp.  những nơi phong tục, tập quáncủa đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện bằng Luật tục thì chọn lọc đưa vàohương ước những quy định của Luật tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹtục.
Trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Sở Tư pháp và Sở Văn hoá -Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,nghiệp vụ giúp các Phòng Tư pháp, Phòng Văn hoá - Thông tin thực hiện việc thammưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hương ước.
Hàngnăm, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và Mặt trận Tổ quốctỉnh tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình xây dựng và thực hiện hương ướctrên địa bàn; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp,Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2.Ở cấp huyện: Phòng Tư pháp cótrách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc xem xéttính hợp pháp, loại bỏ những nội dung của hương ước trái với các quy định củapháp luật hiện hành và bảo đảm kỹ thuật xây dựng hương ước.

2. Điều chỉnh pháp luật đối với việc ban hành, thực hiện hương ước
Văn bản có tính chất pháp lý cao nhất về vấn đề này là Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã. Tiếp đến là Chỉ thị số 24/TC-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư và đặc biệt là Thông tư liên tịch số 03/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Liên Bộ Tư pháp, Văn hóa – Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, thôn, ấp, bản, cụm dân cư đã cụ thể hóa một cách khá chi tiết sự điều chỉnh pháp luật đối với công tác này. Theo đó quy trình ban hành và thực hiện hương ước mới được tiến hành như sau:
2.1. Hình thức thể hiện của hương ước:
- Về tên gọi: Thống nhất tên gọi chung là Hương ước hoặc Quy ước (làng, thôn, ấp, bản, cụm dân cư).
- Về cơ cấu: Có lời nói đầu ghi nhận truyền thống văn hóa của địa phương, nêu mục đích của việc xây dựng hương ước. Tiếp đến là các chương, mục, điều, khoản, điểm.
2.2. Nội dung quy định của hương ước:
Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hóa trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý Nhà nước bằng pháp luật. Nội dung hương ước cần tập trung quy định về các vấn đề sau:
a) Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp dân cư trên địa bàn tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, bảo đảm phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân; động viên và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân;
b) Bảo đảm giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, thực hiện nếp sống văn minh trong ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, xóa bỏ hủ tục, phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng và phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước;
c) Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản Nhà nước, tài sản công cộng và tài sản công dân, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ rừng, biển, sông, hồ, danh lam thắng cảnh, đền chùa, miếu mạo, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh mương, kè cống, đường dây tải điện; xây dựng và phát triển đường làng, ngõ xóm, trồng cây xanh;
d) Đề ra các biện pháp bảo vệ thuần phong, mỹ tục, bài trừ các hủ tục, tệ nạn xã hội và mê tín dị đoan trong việc cưới hỏi, việc tang, lễ hội, thờ phụng ở địa phương; khuyến khích những lễ nghi lành mạnh, tiết kiệm, hạn chế ăn uống lãng phí, tốn kém;
đ) Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, xây dựng làng, thôn, bản, ấp, cụm dân cư văn hóa, hình thành các quy tắc đạo đức mới trong gia đình và cộng đồng; khuyến khích mọi người đùm bọc, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, ốm đau; vận động thực hiện các chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình, xây dựng các gia đình theo tiêu chuẩn gia đình văn hóa;
e) Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng, vận động các thành viên trong gia đình, họ tộc, xóm làng đoàn kết nhau để xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, khuyến học, khuyến nghề ở địa phương; vận động các thành viên trong cộng đồng tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm phát triển sản xuất. Khuyến khích phát triển các làng nghề; đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng: điện, đường, trường học, trạm xá, nghĩa trang, các công trình văn hóa thể thao trên địa bàn. Lập, thu chi các loại quỹ trong khuôn khổ pháp luật và phù hợp khả năng đóng góp của nhân dân.
g) Đề ra các biện pháp cụ thể bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn góp phần phòng chống các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, rượu chè bê tha, trộm cắp, mại dâm và các hành vi khác vi phạm pháp luật nhằm xây dựng địa bàn trong sạch. Phát động trong nhân dân ý thức phòng gian, bảo mật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về tạm trú, tạm vắng; tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư. Đề ra các biện pháp cần thiết hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật trên địa bàn; bảo đảm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức tự quản ở cơ sở như Tổ hòa giải, Ban an ninh, Tổ bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết và các tổ chức tự quản khác;
h) Đề ra các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước:
- Hương ước quy định các hình thức và biện pháp khen thưởng đối với cá nhân, hộ gia đình có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện hương ước như: lập sổ vàng truyền thống, nêu gương người tốt việc tốt, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân; bình xét, công nhận gia đình văn hóa và các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
- Đối với những người có hành vi vi phạm các quy định của hương ước thì chủ yếu áp dụng các hình thức giáo dục, phê bình của gia đình, tập thể cộng đồng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định của hương ước thì trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng, có thể buộc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng không được đặt ra các biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Trong hương ước không đặt ra các khoản lệ phí.
- Hương ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần giáo dục những người có hành vi vi phạm pháp luật bị giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giáo dục, cảm hóa giúp đỡ người phạm tội sau khi ra tù trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội.
- Những hành vi vi phạm pháp luật phải do các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hương ước không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Thủ tục soạn thảo, thông qua, phê duyệt, tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước:
Hương ước phải được xây dựng một cách dân chủ, công khai, phù hợp với pháp luật, được chia theo các bước sau:
- Bước 1: Thành lập các Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo hương ước.
Trưởng thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư (Trưởng thôn) chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên Nhóm soạn thảo…
Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo nhóm soạn thảo xây dựng hương ước.
- Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân vào Dự thảo hương ước.
Dự thảo được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp ủy, lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến đóng góp. Có thể thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở thôn, làng, cụm dân cư, niêm yết, phát thanh trên đài truyền thanh, mở hộp thư để góp ý kiến. Dự thảo có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến.
- Bước 3: Thảo luận và thông qua hương ước.
Trên cơ sở những đóng góp, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và gửi tới các thành phần sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị thông qua hương ước. Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình ở làng, thôn, bản, ấp, cụm dân cư được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành phần cử tri hoặc đại diện hộ gia đình tham dự. Hương ước được thông qua khi có quá nửa số người tham dự tán thành. Hình thức biểu quyết do Hội nghị quyết định có thể bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu.
Hương ước chính thức thông qua trình phê duyệt có chữ ký của Trưởng thôn, Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận và già làng (nếu có) kèm theo biên bản Hội nghị thông qua hương ước.
- Bước 4: Phê duyệt hương ước.
Sau khi hương ước được thôngqua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét nội dung của hương ước bảo đảm phù hợp với pháp luật, thuần phong mỹ tục và trao đổi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã về nội dung của hương ước trước khi trình lên cấp huyện phê duyệt.
Hương ước gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt kèm công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt hương ước trong thời hạn 30 ngày bằng một quyết định phê duyệt hương ước. Hương ước được phê duyệt có đóng dấu giáp lai.
Trường hợp hương ước không được phê duyệt thì Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa – Thông tin hướng dẫn cơ sở chỉnh lý, hoàn thiện hương ước đó để trình lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hương ước đã được phê duyệt để trưởng thôn tổ chức thực hiện; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội ở cơ sở chỉ đạo, đôn đốc thực hiện hương ước; kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong việc thực hiện hương ước; định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện hương ước.
Hàng năm cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện hương ước. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì do Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu hộ gia đình thông qua theo trình tự, thủ tục chung.
Qua trên có thể thấy, ở phạm vi chung toàn quốc, pháp luật điều chỉnh việc ban hành và thực hiện hương ước, quy ước cho đến nay đã khá đầy đủ và chi tiết. Ngoài ra ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng quan tâm chỉ đạo, ra những văn bản hướng dẫn chi tiết hơn vấn đề này phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. Trên cơ sở đó, việc ban hành và thực hiện hương ước về cơ bản đã đi vào nề nếp.












UBND XÃ SEN CHIỂU
………………………..
Cụm dân cư số 8


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
***************************


QUY ƯỚC CỤM DÂN CƯ SỐ 8

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
  Quy ước này quy định về các chuẩn mực xử sự của các hộ gia đình, cá nhân trong cụm như: về phát triển kinh tế - xã hội, về nếp sống văn hóa, quy định về việc cưới, việc tang, việc lễ, hội; quy định về an ninh, trật tự, quy định về bảo vệ các công trình công cộng, vệ sinh môi trường, y tế, thú y và bảo vệ phát triển nông, lâm, thủy sản, nghành nghề, giáo dục.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn cụm không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ chính trị, văn hoá, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Đồng thời phải chấp hành tốt các điều khoản trong bản Quy ước này.
Chương II
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 3. Về phát triển kinh tế
1. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, mở mang ngành nghề, dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm... hoặc các hình thức làm kinh tế khác nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
2. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống là quyền và trách nhiệm của mỗi người. Mọi người trong xóm có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vay vốn giải quyết việc làm, truyền đạt kinh nghiệm tăng năng suất và chất lượng trong sản xuất và kinh doanh.
3. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tốt cuộc vận động toàn dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả, đúng mục đích; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây con có năng suất cao theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo công ăn việc làm để tăng thêm thu nhập cho người dân. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân phải gắn với việc bảo vệ sản xuất kinh doanh và không làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người khác.
Điều 4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
1. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn phải tiến hành các bước theo đúng quy hoạch, trình tự của quy chế dân chủ ở cơ sở. Nếu số người được triệu tập họp không đủ thì thôn tiến hành phát phiếu tới từng hộ để lấy ý kiến, nếu đa số tán thành thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng mới được thông qua và mọi người phải chấp hành.
2. Các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung của thôn phải được bàn bạc thống nhất trong thôn thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí, thì các hộ gia đình, cá nhân phải nghiêm túc tuân thủ, đóng góp kịp thời, tránh không thực hiện làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình hoặc chương trình chung.          
Chương III
VỀ TRẬT TỰ AN NINH VÀ AN TOÀN XÃ HỘI.
Điều 5. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Tất cả mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn xóm. Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước.
2. Mọi cá nhân không được có các hành vi làm hư hại công trình công cộng. Không được kích động gây chiến tranh tâm lý, gây rối trật tự, làm mất đoàn kết, gây gổ hằn thù, đánh chửi nhau. Nghiêm cấm tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ. Không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá. Nghiêm cấm đánh bạc, chứa bạc dưới mọi hình thức. Có ý thức đấu tranh phòng và chống các tệ nạn trộm cắp, rượu chè bê tha, hút trích ma tuý, mại dâm, truyền bá, kích động văn hoá phẩm đồi trụy.
3. Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho cụm Trưởng hoặc Tổ trưởng tổ an ninh.( Có số ĐT kèm theo bên dưới)
a) Những người vi phạm pháp luật dưới 16 tuổi nếu gây thiệt hại, thì cha mẹ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu người trên 16 tuổi thì phải xử lý theo pháp luật và Quy ước của thôn.
b) Mọi người, mọi nhà phải tự bảo vệ tài sản riêng của mình. Ban đêm hoặc khi đi vắng phải đóng cổng, khoá cửa đề phòng kẻ gian.
c) Mọi hoạt động ban đêm sau 22 giờ không được gây ồn ào ảnh hưởng đến người khác.
4. Mọi tranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hoà giải ở cụm. Đơn thư khiếu kiện của công dân phải gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, không được gửi vượt cấp khi cấp cơ sở chưa giải quyết hoặc giải quyết chưa xong; không lôi kéo để khiếu kiện vượt cấp, đông người.
5. Nếu ai vi phạm các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này thì bị thôn lập biên bản để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Việc đăng ký hộ tịch, hộ khẩu
1. Về đăng ký hộ tịch
a) Các trường hợp khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con phải đăng ký tại UBND xã theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
b) Trẻ em khi sinh ra phải làm thủ tục đăng ký khai sinh trong vòng 60 ngày.
c) Việc kết hôn phải được đăng ký trước khi hai bên gia đình nam, nữ tổ chức đám cưới hoặc trước khi hai bên nam, nữ chung sống với nhau.
d) Việc giám hộ phải được đăng ký sau khi nhận giám hộ.
đ) Việc nhận cha, mẹ, con phải được đăng ký trước khi cha, mẹ, con về chung sống với nhau.
2. Về đăng ký hộ khẩu
a) Sau khi đăng ký hộ tịch phải thực hiện đăng ký hộ khẩu trong các trường hợp sau:
- Trẻ em sau khi đăng ký khai sinh còn cư trú tại địa phương;
- Đăng ký nhập khẩu trong trường hợp vợ hoặc chồng về sống chung với nhau;
- Con nuôi về sống chung với cha mẹ nuôi; con về ở với cha, mẹ hoặc cha, mẹ về ở với con;
- Người được giám hộ về sống chung với người giám hộ;
- Đối với trường hợp khai tử phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
b) Khi có người chuyển đến cư trú lâu dài phải thực hiện đăng ký nhập khẩu, nếu có người chuyển đi phải thực hiện đăng ký chuyển khẩu.
c) Công dân của xóm đi làm ăn xa hoặc có việc cần đi xa dài ngày phải kê khai tạm vắng và xin giấy chứng nhận của chính quyền địa phương.
Hộ gia đình có người lạ lưu trú qua đêm phải báo với cụm trưởng, nếu không báo, khi có vụ việc đáng tiếc xảy ra hộ có người lưu trú phải chịu trách nhiệm trước xóm và trước pháp luật.

3. Nếu ai vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này sẽ bị phê bình trước cuộc họp toàn cụm dân cư và sẽ bị xóm lập biên bản để đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IV
GIỮ GÌN TRẬT TỰ ĐÔ THỊ - AN TOÀN GIAO THÔNG
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Về bảo vệ các công trình công cộng
1. Mọi người trong cụm phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng của xóm như: nhà văn hoá, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hoá, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thoát nước và các công trình khác.

2. Các công trình và tài sản phúc lợi tập thể, các trục đường giao thông, mương máng, không ai được sửa đổi lấn chiếm. Không được viết, vẽ bậy, bôi bẩn lên tường nhà, tường bao và những nơi công cộng khác.
Ai vi phạm thì bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và lập biên bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

3. Không được ngăn mương máng cống rãnh để thả vịt, ngan, ngỗng hoặc lấy nước đó tưới rau hoặc ngâm vật liệu, ...
Ai vi phạm buộc phải tháo dỡ và khôi phục lại tình trạng ban đầu.

4. Khi xây dựng các công trình: Nhà ở, tường bao... không được lấn chiếm đất công, phải đảm bảo khoảng cách không gian, đảm bảo an toàn cho công trình tập thể, nhân dân.
Nếu ai vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Nghiêm cấm việc đào, phá và lấy đất gần đường trục, cầu cống để bảo vệ đường giao thông trong xóm và các tuyến đường chung trên địa bàn cụm, không để các loại vật liệu trên đường làm cản trở giao thông đi lại và ảnh hưởng đến tuổi thọ của đường.
Điều 8. Quản lý trật tự thôn xóm.
1.
2.
3.
Điều 9. An toàn giao thông
1.
2.
Điều 10. Vệ sinh môi trường
1. Mọi gia đình và cá nhân đều phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường. Các hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt không được vứt các loại bao bì, rác phế thải, không được để các loại nước thải chưa qua xử lý ra nơi công cộng gây ô nhiễm môi trường.
2. Các hộ gia đình trong xóm đều phải Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, đường làng ngõ xóm sạch đẹp, phát quang bờ, bụi, quét dọn nhà cửa vườn cổng ngăn nắp đồng thời có nghĩa vụ đóng góp quỹ vệ sinh môi trường trong xóm.
3. Các hộ gia đình ở trên địa bàn cụm phải có công trình vệ sinh (hố tiêu, nhà xí) sạch sẽ, kín đáo. Giếng, bể nước, nhà tắm… hợp vệ sinh. Các xác chết động vật phải được chôn lấp cẩn thận, không được vứt bừa bãi trên nguồn nước làm ô nhiễm môi trường.

Điều 11. Về dịch bệnh, chan thả gia cầm, gia súc.
1. Mọi gia đình đều phải chấp hành tốt các quy định của Pháp lệnh thú y như:
a) Tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm.
b) Thực hiện các biện pháp (phòng là chính) để không phát sinh và lây lan dịch bệnh.
2. Đối với gia súc, gia cầm bị bệnh, bị dịch không được buôn bán, vận chuyển, giết mổ. Khi phát hiện bị bệnh dịch phải báo cáo với cụm trưởng để tổ chức tiêu huỷ tránh lây lan dịch bệnh.

Chương V
VỀ NẾP SỐNG VĂN HOÁ
Điều 12. Xây dựng, văn hoá, thôn văn hóa.
1. Các thành viên trong gia đình phải biết tôn trọng, thương yêu nhau. Mỗi thành viên phải biết hướng thiện, biết cảm thông và sống vị tha, cư xử đúng với vị trí của mình, có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao. Giáo dục nề nếp gia phong, dòng họ có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống tốt đẹp của gia đình và dòng họ. Tự hoà giải các mâu thuẫn, xích mích trong gia đình, tránh làm liên lụy đến cộng đồng, thôn.
2. Vợ, chồng sống chung thuỷ, hoà thuận, bình đẳng, tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong mọi công việc. Có trách nhiệm nuôi dạy con cái và tạo điều kiện cho con cái phát triển cả về mặt thể lực và trí lực, chịu trách nhiệm đối với hành vi của con cái khi con cái chưa đến tuổi thành niên. Cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
3. Con cháu hiếu thảo, kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ.
4. Ông, bà sống gương mẫu, chăm lo, dạy bảo con, cháu trở thành người có ích cho xã hội.
5. Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động hoà giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
6. Xây dựng kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên.
7. Mọi người trong cụm phải tôn trọng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ Đảng, sự quản lý của cụm trưởng. Tham gia sinh hoạt các tổ chức, đoàn thể phù hợp với độ tuổi và điều kiện của mỗi người.
a) Chấp hành tốt quy định sinh hoạt của thôn về họp cụm. Chủ hộ phải tham gia họp, nếu bận phải cử người trong gia đình đi thay (người đi họp thay phải từ 18 tuổi trở lên) trừ trường hợp ốm đau, bất khả kháng.
b) Hàng năm các hộ gia đình, cá nhân phải đóng góp các khoản quỹ của cụm đầy đủ (trừ các đối tượng thuộc diện miễn, hoãn). Nếu hộ gia đình nào vi phạm không có lý do chính đáng thì được nêu lên thông tin của thôn, nêu tên trong các cuộc họp, xét tư cách trong các đoàn thể, không được công nhận “Gia đình văn hoá”.
8. Luôn giữ gìn mối quan hệ láng giềng thân thiện, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt, lúc khó khăn hoạn nạn, tôn trọng quyền lợi cuộc sống riêng của mỗi gia đình, giải quyết tốt các mâu thuẫn và quyền lợi trong thôn với ý thức xây dựng tình làng nghĩa xóm chân thành, thẳng thắn, tế nhị, trung thực, dân chủ và bình đẳng. Quan tâm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người tàn tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 13. Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
1. Mỗi cặp vợ, chồng chỉ nên đẻ 1 hoặc 2 con, không nên sinh con thứ 3. Khoảng cách giữa hai lần sinh nên từ 3 năm đến 5 năm. Độ tuổi sinh đẻ nên từ 22 tuổi đến 35 tuổi.
2. Mỗi cặp vợ, chồng chủ động, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai để thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Điều 15. Giáo dục, chăm sóc bà mẹ và trẻ em
1. Người mẹ trong thời kỳ mang thai cần đi khám thai ít nhất 3 lần, được tiêm phòng uốn ván và uống viên sắt đầy đủ. Khi sinh con nên đến cơ sở y tế. Trường hợp nếu sinh con ở nhà phải mời bà đỡ đã được đào tạo hoặc nhân viên y tế thôn bản để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.
2. Trẻ em phải được tiêm chủng đầy đủ, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất trong khả năng của mỗi gia đình để trẻ em không bị suy dinh dưỡng.
3. Các hộ gia đình có con, em đến tuổi đi học, trong độ tuổi đi học phải tạo điều kiện để con, em đến trường học tập. Không được để con, em bỏ học giữa chừng. Ông, bà, cha, mẹ phải có trách nhiệm cùng nhà trường theo dõi, dạy dỗ con cháu học tập, rèn luyện đạt kết quả cao. Nếu con, em có khuyết điểm gia đình phải chịu trách nhiệm dạy bảo để sửa chữa ngay.
4. Nếu hộ gia đình nào để con, em bỏ học hoặc không cho con em đi học đúng độ tuổi quy định sẽ bị nhắc nhở, phê bình trước cuộc họp toàn thôn.
5. Nghiêm cấm hộ gia đình vi phạm quyền trẻ em và trẻ em, vi phạm pháp luật. Không để trẻ em bị lạm dụng tình dục, trẻ em tham gia lao động nặng nhọc, độc hại và bị ảnh hưởng các tệ nạn xã hội khác.
Điều 16. Phát triển văn hoá văn nghệ, thông tin, thể dục, thể thao
1. Các hộ gia đình phải tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình được xem các buổi diễn văn nghệ, diễn đàn; đọc sách báo, nghe đài phát thanh, theo dõi truyền hình; tham gia sinh hoạt văn hoá, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi của mình để rèn luyện sức khoẻ, tìm hiểu thế giới, phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
2. Hàng năm vào dịp đầu xuân thôn tổ chức các cuộc vui chơi, giải trí, thi văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện thực tế như:
a) Tổ chức ca hát mừng Đảng, mừng xuân, mừng quê hương, đất nước đổi mới, phát triển;
b) Tổ chức thi: Hát, múa, kéo co, bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, cờ tướng, cờ vua, nhảy cao, nhảy xa, xà đơn, xà kép… phù hợp với lứa tuổi.
3. Nhân dân trong thôn phải có trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Khuyến khích mọi người trong thôn tham gia các cuộc thi đấu thể dục, thể thao do xã, huyện, tỉnh, trung ương và quốc tế tổ chức.   
5. Nghiêm cấm việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng các loại văn hoá phẩm đồi trụy và kích động bạo lực. Hộ gia đình không mở nhạc to với các loại âm ly, loa có công suất lớn làm ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác. Các hàng quán hoạt động về đêm không được làm ảnh hưởng đến hàng xóm.
Chương VI
VỀ VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ NGHI KHÁC
Điều 17. Về việc cưới
1. Tổ chức việc cưới phải đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình như:
a) Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn, trước khi tổ chức lễ cưới đôi nam nữ phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định;
b) Không tổ chức cưới tảo hôn hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng;
c) Không được ép buộc, gả bán hoặc khôi phục những thủ tục lạc hậu.
2. Tổ chức đám cưới phải trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá của từng dân tộc và hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, tránh phô trương hình thức, gây lãng phí, hạn chế cỗ bàn, hạn chế các tục lệ không cần thiết. Khuyến khích tổ chức lễ cưới hỏi theo nếp sống mới, tổ chức hình thức cưới tiệc trà, văn nghệ và báo hỷ sau ngày cưới thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình.
3. Trong đám cưới không nên uống rượu say. Không được sử dụng các thiết bị âm thanh gây tiếng ồn vượt quá mức quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến xung quanh và trật tự công cộng. Không được mở loa đài, băng đĩa nhạc sau 22 giờ và trước 06 giờ sáng.
Điều 18. Về việc tang
1. Khi có người qua đời các gia đình phải thông báo với Trưởng hoặc Phó thôn để thôn thông báo cho nhân dân trong thôn biết và gia đình có người chết phải đến UBND xã để làm thủ tục khai tử. Khi nhận được thông báo các hộ gia đình nên bố trí người đến giúp đỡ gia đình có tang khâm liệm, chuẩn bị mọi thứ cho tang lễ.
2. Việc tổ chức tang lễ chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm phù hợp với phong tục tập quán, bản sắc văn hoá và hoàn cảnh của từng gia đình.
a) Khi tổ chức tang lễ không nên tổ chức ăn uống linh đình, không nên dùng thuốc lá.
b) Không được để thi hài người quá cố quá 48 giờ. Trường hợp chết do bệnh dịch lây nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức chôn cất ngay theo quy định của Bộ Y tế. Nếu hộ nào vi phạm thì lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
c) Không sử dụng kèn trống, nhạc tang sau 22 giờ và trước 06 giờ sáng. Không nên đốt rải vàng mã, tiền âm phủ khi đưa tang tránh ô nhiễm môi trường.
d) Các tuần tiết trong việc tang như cúng lễ 3 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc và người thân.
3. Đối với những người không có hộ khẩu thường trú tại địa phương, khi qua đời gia đình có nguyện vọng tổ chức lễ tang và an táng tại địa phương thì thân nhân phải thông báo cho Trưởng thôn và xin phép Uỷ ban nhân dân xã và phải chấp hành đầy đủ các quy định về tang lễ cũng như tập quán của nhân dân địa phương.
Điều 19. Lễ hội.
1. Lễ hội là sinh hoạt văn hoá tinh thần thể hiện tập quán, truyền thống tốt đẹp của nhân dân. Khi mở lễ hội phải được sự đồng ý, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tổ chức. Mọi người trong thôn có trách nhiệm tham gia
 2. Khi tổ chức lễ hội phải thực hành tiết kiệm, không làm ảnh hưởng đến sản xuất, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Không được lợi dụng lễ hội để hoạt động mê tín dị đoan và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Người nào gây cản trở hoạt động của lễ hội thì bị phê bình trước cuộc họp toàn thôn.
Điều 20. Các lễ nghi khác(giỗ, tế, ngày mừng thọ…)
1. Trong các dịp ngày lễ, tết, giỗ, ngày mừng thọ… là dịp hội tụ con cháu gần, xa về quê hương. Các gia đình, dòng họ cần thông qua dịp này để nhắc nhở, dạy bảo con cháu nhớ về cội nguồn, tình cảm, trách nhiệm với gia đình, quê hương, thôn, xóm. Biểu dương khuyến khích những việc làm tốt, phê bình những biểu hiện tiêu cực. Việc tổ chức phải gọn nhẹ, không phô trương, linh đình, không kéo dài thời gian.
   2. Các sinh hoạt văn hoá tín ngưỡng, tổ chức hiếu, hỷ….. phải phù hợp với phong tục tập quán, đảm bảo phát huy truyền thống văn hoá. Trường hợp gia đình có người ốm đau phải đưa đi chữa trị tại các cơ sở y tế, không nên dùng các biện pháp cúng bái thay thế cho việc chữa trị y học.
Cấm việc lợi dụng các sinh hoạt văn hoá tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan. Người nào vi phạm bị khiển trách, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thôn và lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
XÂY DỰNG QUẢN LÝ CÁC LOẠI QUỸ
Điều 21. Xây dựng và quản lý:
1. Thôn có trách nhiệm thành lập Ban Quản lý thôn để thực hiện việc quản lý, sử dụng Quỹ thôn.
2. Ban Quản lý thôn có trách nhiệm trực tiếp quản lý, ghi sổ, sử dụng số tiền thu được từ hộ gia đình, cá nhân trong thôn vi phạm Quy ước. Số tiền thu được sẽ chi cho các hoạt động chung như: Tổ chức hội, họp sơ kết, tổng kết để xây dựng và thực hiện Quy ước; Chi khen thưởng cho các hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt Quy ước của thôn. Ban Quản lý thôn phải công khai, thực hiện tốt quy chế dân chủ - Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra. Tuyệt đối nghiêm cấm sử dụng số tiền thu từ các khoản đóng góp của các hộ gia đình trong thôn vào các mục đích cá nhân.
Chương VIII
VỀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ƯỚC
Điều 22. Về khen thưởng
   Hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện Quy ước của thôn được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt trên hệ thống loa truyền thanh hoặc tại các hội nghị toàn thôn; được bình xét công nhận gia đình văn hoá; được công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thoả thuận; được đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 23. Về xử lý vi phạm Quy ước
   Hộ gia đình, cá nhân nào vi phạm các điều khoản trong Quy ước của thôn tuỳ theo mức độ mà xử lý bằng các hình thức sau đây:
1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ được phê bình, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thể nhân dân của thôn;
2. Vi phạm từ lần thứ hai trở lên, trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng thì đưa ra kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể mà người đó đang sinh hoạt, đưa ra kiểm điểm trước hội nghị nhân dân; không được bình xét công nhận “gia đình văn hoá” (nếu là hộ gia đình)
  Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong Quy ước này không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Bản Quy ước này thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong thôn, được Hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn nhất trí thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thôn hoặc theo nguyện vọng của nhân dân trong thôn; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do Hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn quyết định, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được tổ chức thi hành.
3. Trưởng thôn và toàn thể nhân dân trong thôn có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy ước này.
4. Quy ước này đã được Hội nghị toàn thể nhân dân trong thôn nhất trí thông qua. Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc; Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn ký chứng thực sau khi được ban hành ./.



TRƯỞNG BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
(Ký & ghi họ tên)

BÍ THƯ CHI BỘ
(Ký & ghi họ tên)



TRƯỞNG THÔN
(Ký & ghi họ tên)


1 nhận xét:

  1. How To Make Money On Sports Betting
    Online sports deccasino betting is available for a whole host https://shootercasino.com/merit-casino/ of US หาเงินออนไลน์ and European sports casino-roll.com betting markets. Some US states, like Louisiana communitykhabar and New Jersey, allow

    Trả lờiXóa

Được tạo bởi Blogger.