- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị “Quy định thi hành Điều lệ Đảng";
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện việc miễn công tác và sinh hoạt đảng đối với đảng viên như sau:
1. Đối tượng, thủ tục xét miễn công tác và sinh hoạt đảng
1.1.
Xét, quyết định miễn công tác và sinh hoạt đảng đối với những đảng viên
tuổi cao, sức khoẻ yếu và tự nguyện xin miễn công tác và sinh hoạt
đảng.
- Đảng viên tuổi cao là đảng viên hết tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động: nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
-
Đảng viên sức khoẻ yếu do chi bộ xem xét dựa vào tình trạng sức khoẻ
thực tế của đảng viên (mắc bệnh cần chữa trị dài ngày (từ ba tháng trở
lên); hoặc căn cứ bệnh án của cơ sở y tế).
Đảng
viên thuộc đối tượng nêu trên tự nguyện làm đơn hoặc báo cáo trực tiếp
với chi bộ. Chi bộ họp xét, ra nghị quyết để đảng viên được miễn công
tác, sinh hoạt đảng (ghi sổ nghị quyết của chi bộ) và báo cáo với cấp uỷ
cơ sở. Khi đảng viên có nguyện vọng trở lại công tác và sinh hoạt đảng,
làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo để chi bộ xét, quyết định.
1.2. Xét, quyết định miễn công tác và sinh hoạt đảng đối với những trường hợp khác
a)
Đảng viên đi thăm người thân ở trong nước, ngoài nước từ ba tháng trở
lên; đảng viên làm việc lưu động hoặc việc làm không ổn định, xa nơi
đang sinh hoạt chi bộ, không có điều kiện tham gia sinh hoạt chi bộ theo
quy định.
Đảng
viên làm đơn nêu rõ lý do và thời gian xin miễn công tác và sinh hoạt
đảng, báo cáo chi bộ. Chi bộ họp xét, ra nghị quyết cho đảng viên được
miễn công tác và sinh hoạt đảng và báo cáo để cấp uỷ cơ sở biết; thời
gian miễn công tác và sinh hoạt đảng không quá 12 tháng. Hết thời gian
miễn công tác, sinh hoạt đảng, đảng viên phải làm bản tự kiểm điểm về
việc giữ gìn tư cách đảng viên, báo cáo để chi bộ xét cho trở lại sinh
hoạt đảng. Trường hợp đảng viên cần đi thêm đợt mới thì phải làm đơn,
báo cáo để chi bộ xem xét, quyết định.
b)
Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ trước tuổi chờ đến tuổi nghỉ hưu
theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện vọng được miễn công tác và
sinh hoạt đảng.
Trong
thời gian đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu thì tổ chức đảng làm
thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi đảng viên cư trú;
nếu đảng viên có nguyện vọng miễn sinh hoạt đảng thì làm đơn, báo cáo
chi bộ nơi mình làm việc. Chi bộ xét, ra nghị quyết cho đảng viên được
miễn sinh hoạt đảng và báo cáo để cấp uỷ cơ sở biết. Sau khi cơ quan có
thẩm quyền làm xong thủ tục, cấp sổ hưu cho đảng viên thì tổ chức đảng
chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về nơi cư trú.
2. Trách nhiệm, quyền hạn của đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng
-
Được dự đại hội đảng viên, được chi uỷ hoặc bí thư chi bộ thông báo
nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình hoạt
động của chi bộ, đảng bộ.
- Được tính tuổi đảng và xét tặng Huy hiệu Đảng khi có đủ tiêu chuẩn.
- Được miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
-
Thực hiện nhiệm vụ đảng viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức
khoẻ; giữ gìn tư cách đảng viên; đóng đảng phí theo quy định. Bản thân
gương mẫu và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, nếu vi phạm
tư cách đảng viên phải xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng.
Hướng
dẫn này được phổ biến đến chi bộ, có hiệu lực từ ngày ký và thay thế
điểm a, b, mục 9.3 trong Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 "Hướng
dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng"; mục 1, phần III trong
Hướng dẫn số 08-HD/BTCTW ngày 21/6/2007 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể
về nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ
thống tổ chức đảng" của Ban Tổ chức Trung ương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét