Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 26/2/2002 của Ban Tổ chức
Trung ương do đồng chí Tạ Xuân Đại ký hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về nghiệp
vụ công tác đảng viên
Cụ thể Hướng dẫn số 04/HD-TCTW, ngày 5-2-2002
của Ban Tổ chức Trung ương “Một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng'';
nay ban hành một số vấn đề chi tiết về nghiệp vụ công tác đảng viên như sau:
I. KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN
1. Quy trình kết nạp đảng viên
1.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng
viên.
a) Yêu cầu:
- Bảo đảm đúng phương châm, phương hướng, tiêu
chuẩn, điều kiện kết nạp đảng viên của Đảng.
- Mọi chi bộ có quần chúng phải xây dựng kế
hoạch kết nạp đảng viên hàng năm.
- Kế hoạch kết nạp đảng viên ở các cấp uỷ được
xây dựng từ chi bộ lên.
b) Nội dung:
- Đối với tỉnh uỷ và tương đương:
+ Căn cứ phương châm, phương hướng, tiêu chuẩn,
điều kiện kết nạp người vào Đảng của Trung ương; điều kiện, đặc điểm của đảng
bộ để quy định cụ thể và đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện.
+ Chỉ đạo ban tổ chức cùng với các ban của cấp
ủy xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên của đảng bộ.
+ Thường xuyên kiểm tra cấp uỷ cấp dưới thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên; hàng năm sơ kết rút kinh nghiệm và báo cáo Ban
Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
- Đối với huyện ủy và tương đương:
+ Cụ thể hoá chủ trương và kế hoạch kết nạp đảng
viên của cấp uỷ cấp trên phù hợp với đặc điểm của đảng bộ; chỉ đạo hướng dẫn
các cấp uỷ cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
+ Định kỳ hàng tháng xét đề nghị của cấp uỷ cơ
sở để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình đảng; chỉ đạo trung tâm bồi dưỡng
chính trị mở lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho cảm tình Đảng, nơi không có trung
tâm bồi dưỡng chính trị thì ban thường vụ cấp ủy trực tiếp tổ chức bồi dưỡng.
- Đối với cấp ủy cơ sở:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn chi bộ xây dựng và thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
+ Định kỳ hàng tháng xét đề nghị của chi bộ để
bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng của đảng bộ; xét, đề nghị cho cảm
tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
- Đối với chi bộ:
+ Đánh giá, phân tích chất lượng quần
chúng để xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên; tổ chức tuyên truyền, giáo dục;
chỉ đạo các tổ chức quần chúng, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi bộ.
+ Phân công đảng viên chính thức giúp đỡ và giao
nhiệm vụ cho quần chúng để thử thách.
+ Định kỳ hàng tháng xem xét, lựa chọn quần
chúng ưu tú vào danh sách cảm tình Đảng; đưa cảm tình Đảng không đủ tiêu chuẩn
ra khỏi danh sách; xét, đề nghị cảm tình Đảng có triển vọng đi học lớp bồi;
dưỡng nhận thức về Đảng; xét, quyết định cho cảm tình Đảng (đã học lớp bồi dưỡng,
qua kiểm tra có nhận thức tốt về Đảng) được làm thủ tục xem xét kết nạp vào
Đảng.
1.2. Làm thủ tục xét kết nạp đảng viên.
a) Phải thực hiện đúng quy định tại Điều 4, Điều
lệ Đảng; các điểm 2, 3, 4, 5 trong Quy định số 14/QĐ-TW ngày 16-11-2001 của Bộ
Chính trị và nội dung nêu tại điểm 3, Hướng dẫn số 04/HD-TCTW ngày 05-02-2002
của Ban Tổ chức Trung ương ''Một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng''.
b) Sử dụng đúng các mẫu tài liệu về kết nạp đảng
viên (tại mục I, phụ lục kèm theo).
1.3. Làm thủ tục xét công nhận đảng viên chính
thức.
a) Phải thực hiện đúng quy định tại Điều 5, Điểu lệ Đảng;
điểm 6, Quy định số 04/QĐ-TW ngày 16-11-2001 của Bộ Chính trị và nội dung nêu
tại điểm 4, Hướng dẫn Số 04/HD-TCTW ngày 05-02-2002 của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Sử dụng đúng các mẫu tài liệu về công nhận đảng viên dự
bị thành đảng viên chính thức (tại mục II, phụ lục I kèm theo).
2. Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên:
2.1. Thời hạn sử dụng tài liệu trong hồ sơ xét kết nạp và
thời gian xét làm thủ tục kết nạp người vào Đảng.
a) Thời hạn sử dụng một số tài liệu trong hồi sơ kết nạp
người vào Đảng.
- Thời hạn sử dụng một năm ( tính đến thời điểm chi bộ xét,
đề nghị kết nạp), nếu quá thời hạn trên phải làm thủ tục lại đối với những tài liệu:
+ Giấy giới thiệu người ưu tú vào Đảng của đảng
viên chính thức được phân công giúp đỡ.
+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng
của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở.
- Thời hạn sử dụng một năm, nếu quá thời hạn
trên phải có văn bản bổ sung đối với những tài liệu:
+ Bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào
Đảng (chủ yếu về lịch sử chính trị của cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng từ nhỏ, vợ
hoặc chồng và người vào Đảng có thay đổi từ thời điểm thẩm tra lần trước đến
nay). Ý kiến nhận xét bổ sung của tổ chức đoàn thể đối với người xin vào Đảng.
Thời hạn 3 năm đối với giấy
chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng, nếu quá thời hạn trên, người xin vào Đảng
phải đi học lại để được cấp giấy chứng nhận mới.
b) Thời gian xét làm thủ
tục kết nạp người vào Đảng:
Từ khi chi bộ có nghị quyết
đề nghị kết nạp đến khi cấp uỷ có thẩm quyền xem xét quyết định kết nạp hay
không kết nạp người vào Đảng không được để chậm quá 6 tháng; nếu quá thời hạn
trên mà không có lý do chính đáng thì cấp uỷ để chậm phải kiểm điểm trách nhiệm
với cấp uỷ cấp trên.
Khi cấp uỷ cấp trên trực
tiếp xét kết nạp người vào Đảng mà nghị quyết của cấp uỷ cấp dưới đã quá thời hạn
một năm, thì chỉ đạo cấp uỷ đó họp xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp người vào
Đảng thay thế nghị quyết đã quá hạn.
2.2. Những trường hợp
kết nạp người vào Đảng và công nhân đảng viên chính thức sai quy định phải
huỷ bỏ quyết định.
Qua kiểm tra, phát hiện việc kết nạp người vào
Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì cấp uỷ ra quyết định
phải tự huỷ bỏ quyết
định kết nạp, trong những trường hợp sau đây:
a) Quyết định người vào Đảng và công
nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện của người vào Đảng quy
định tại Điều l, Điều lệ Đảng và điểm 4, Quy định số 141QĐ-TW, ngày 16-11-2001
của Bộ Chính trị ''Cụ thể thi hành Điều lệ Đảng''.
b) Quyết định người vào Đảng và công
nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều lệ Đảng và điểm 2, Quy định số 04/QĐ-TW của Bộ Chính trị nêu trên.
c) Quyết định người vào Đảng sau khi
người đó đã chuyển công tác, thay đổi nơi mới.
Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền ra văn
bản tự huỷ bỏ quyết định kết nạp, làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp
của người đó đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để
xem xét kết nạp theo quy định tại điểm 3 (3.10) c, Huớng dẫn số 04/HD-TCTW của
Ban Tổ chức Trung ương nêu trên.
2.3. Khai lý lịch của
người xin vào Đảng.
a) Yêu cầu: Người vào Đảng tự khai
trung thực, đầy đủ, rõ ràng các nội dung trong lý lịch; không tẩy xoá, sửa chữa
và nhờ người khác viết hộ.
b) Nội dung
khai lý lịch:
01.Họ và tên đang dùng: viết
đúng họ, chữ đệm và tên, ghi như trong giấy chứng minh nhân dân, bằng chữ in
hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
02. Nam, nữ: là nam thì gạch chữ “nữ”,
là nữ thì gạch chữ ''nam''.
03. Họ và tên khai sinh: viết đúng họ, chữ đệm
và tên ghi trong giấy khai sinh.
04. Bí danh: viết các bí danh đã dùng.
05. Ngày, tháng, năm sinh: viết đúng ngày,
tháng, năm sinh đã ghi trong giấy khai sinh. Nếu không còn giấy khai sinh thì
khai theo giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc theo các giấy tờ cần thiết
khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29 Bộ luật dân sự.
06. Nơi sinh: viết rõ thôn, xã, huyện, tỉnh
thành phố, số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố theo tên hiện dùng của hệ
thống hành chính Nhà nước nơi cấp giấy khai sinh.
07. Quê quán: là nơi sinh sống của ông, bà, nội,
cha đẻ, trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ đẻ hoặc người
nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố mẹ). Viết địa chỉ như chỉ tiêu 06
nêu trên.
08. Nơi ở hiện nay: là nơi đăng ký trong sổ hộ
khẩu. Viết địa chỉ như chỉ tiêu 06 nêu trên. Nếu bản thân hiện nay đang tạm trú
ở đâu thì viết thêm địa chỉ nơi tạm trú.
09. Dân tộc: viết tên dân tộc gốc của bản thân
như: Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mường... (nếu là con lai người nước ngoài thì ghi
rõ quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ là người nước ngoài).
10. Tôn giáo: trước khi vào
Đảng theo tôn giáo nào thì ghi rõ: đạo Phật, đạo Thiên chúa, đạo Hồi, đạo Cao
Đài, đạo Hoà Hảo... ghi cả chức sắc trong tôn giáo (nếu có), không theo đạo nào
thì ghi chữ ''không''.
11. Nghề nghiệp của bản thân
hiện nay viết rõ: công nhân, nông dân, công chức, viên chức, nhân viên, thợ thủ
công, bộ đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp...; nếu sống phụ thuộc gia đình
thì ghi là học sinh, sinh viên hoặc chưa có việc làm.
1.Trình độ hiện nay:
- Giáo dục phổ thông: viết
rõ đã học xong lớp mấy hệ 10 hay 12 năm, chính quy hay bổ túc văn hoá (ví dụ:
8/10 chính quy, 9/10 bổ túc văn hoá).
Chuyên môn, nghiệp vụ, học
vị, học hàm: đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật gì thì viết theo
văn bằng đã được cấp, thuộc chuyên ngành nào, học chính quy hay tại chức. Cụ
thể như sau:
+ Chuyên môn, nghiệp vụ:
viết theo bằng cấp về chuyên môn nghiệp vụ (ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàm bậc
3, Trung cấp Thú y, Cao đẳng Sư phạm, Đại học nông nghiệp...).
+ Học vị: viết rõ học vị
theo bằng cấp về chuyên môn kỹ thuật (ví dụ: Tiến sĩ Toán học, Thạc sĩ Triết
học, Cử nhận Luật, Kỹ sư Cơ khí, Bác sĩ Ngoại khoa... theo đúng văn bằng) nếu
có nhiều bằng thì ghi tất cả.
+ Học hàm: là danh hiệu được
Nhà nước phong như: Giáo sư, Phó giáo sư.
Lý luận chính trị: viết theo
chứng chỉ, văn bằng đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân;
hệ chính quy hay tại chức. Nếu đã học xong chương trình 2 năm ở trong nước trước
đây, ở Liên Xô (cũ) và một số nước xã hội chủ nghĩa khác thì viết là cao cấp.
Nếu đã học các trường đại học trong nước viết theo quy định của Ban Tư tưởng -
Văn hoá Trung ương.
Ngoại ngữ: viết theo văn
bằng hoặc chứng nhận đã dược cấp: đại học Anh ngữ, Pháp ngữ. Nga ngữ (nếu tốt nghiệp
đại học ngoại ngữ). Đối với hệ bồi dưỡng ngoại ngữ thì ghi là: Anh, Pháp, Nga
trình độ, B, C, D.
13. Ngày và nơi kết nạp vào
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: viết rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp
vào Đoàn (chi đoàn, đoàn cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan trung ương).
14. Ngày và nơi kết nạp vào
Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ nhất (nếu có): viết rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đảng (chi
bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan trung ương).
15. Ngày và nơi công
nhận chính thức lần thứ nhất (nếu có): viết như chỉ tiêu 14.
16. Người giới thiệu vào
Đảng lần thứ nhất (nếu có): viết rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác từng
người lúc giới thiệu mình vào Đảng, nếu Ban Chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu thì
viết rõ tên đoàn thanh niên cơ sở và tổ chức đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp.
17. Lịch sử bản thân:
tóm tắt quá khứ từ thời niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội (như
ngày vào Đoàn thanh niên, nhập ngũ), ngày thoát ly hoặc ngày vào hoạt
động trong các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội.
18. Những công
tác, chức vụ đã qua: viết đầy đủ rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia
hoạt động xã hội đến nay, từng thời gian làm việc gì? ở đâu? Giữ chức vụ gì về
Đảng, chính quyền, trong lực lượng vũ trang, các đoàn thể, các tổ chức
văn hoá, giáo dục, khoa học, xã hội (viết cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái
ngũ, bị bắt, bị tù, bị đứt liên lạc hoặc không hoạt động nếu có...).
19. Đặc điểm lịch sử: viết
rõ lý do bị ngừng sinh hoạt đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù không (do chính quyền
nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu). Có tham gia hoặc có
quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ
chức nào, đặt trụ sở ở đâu?),
20. Những lớp đào tạo, bồi
dưỡng đã qua: viết rõ đã học những lớp lý luận luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp
vụ nào, theo chương trình gì; cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; học
chính quy hay tại chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.
21. Đi nước ngoài: viết rõ
thời gian từ tháng năm nào đến tháng năm nào, đi nước nào; nội dung đi do cấp nào
cử đi.
22. Khen thưởng: viết rõ
tháng năm, hình thức được khen thưởng (từ bằng khen trở lên). Cấp nào quyết
định các danh hiệu được Nhà nước phong tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực
lượng vũ trang, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú
23. Kỷ luật: viết rõ tháng
năm, lý do sai phạm, hình thức kỷ luật (về kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể
từ khiển trách trở lên). Cấp nào quyết định.
24. Hoàn cảnh gia đình: viết
rõ những người chủ yếu trong gia đình như:
l - Cha, mẹ đẻ (hoặc người
nuôi dưỡng từ nhỏ),
2 - Cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng), vợ
(hoặc chồng):
- Viết rõ: họ và tên,
năm sinh, quê quán, chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính
trị của từng người qua các thời kỳ:
+ Về hoàn cảnh kinh tế từng
người: viết rõ thành phần giai cấp trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong
cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương
nghiệp năm 1976 ở các tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố
nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân
nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản nếu có sự thay đổi
thành phần giai cấp cần nêu rõ lý do. Nếu thành phần gia đình chưa được quy
định ở các thời điểm nêu trên và hiện nay thì viết như nội dung hướng dẫn ở chỉ
tiêu 11 nêu trên. Nguồn thu nhập, mức sống của gia đình hiện nay (viết như chỉ
tiêu số 31 trong phiếu đảng viên tại điểm 2 (2.2.), Mục II (dưới đây).
+ Về thái độ chính trị của từng người: viết rõ
đã tham gia tổ chức cách mạng; làm công tác gì, giữ chức vụ gì? Tham gia hoạt
động và giữ chức vụ gì trong tồ chức chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào...
của đế quốc hoặc chế độ cũ; hiện nay, những người đó làm gì? Ở đâu? Nếu chết thì
ghi rõ lý do chết, năm nào? Tại đâu?
- Anh chị em ruột của bản thân, của vợ hoặc
chồng); các con: viết rõ họ tên, năm sinh (tuổi), chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh
kinh tế, thái độ chính trị qua các thời kỳ như trên.
Đối với ông bà, nội, ngoại, chú bác cô dì cậu
ruột: viết rõ họ tên, tuổi, chỗ ở, nghề nghiệp và thái độ chính trị qua các
thời kỳ của từng người.
25. Tự nhận xét: viết những ưu, khuyết điểm
chính của bản thân về các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống năng lực
công tác và quan hệ quần chúng từ khi phấn đấu vào Đảng đến nay; sự tín nhiệm
của quần chúng và đảng viên ở đơn vị công tác đối với bản thân như thế nào?
26. Cam đoan và
ký tên: viết ''Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng và chịu trách nhiệm trước
Đảng về những điều đã khai trong lý lịch''; viết rõ ngày, tháng, năm, ký tên,
ghi rõ họ tên.
27. Nhận xét của chi uỷ chi bộ: cần nêu rõ bản
lịch đã khai đúng sự thật chưa? Không đúng ở điểm nào? Có vi phạm tiêu chuẩn
lịch sử chính trị không. Quan điểm, lập trường, chính trị của người vào Đảng,
năng lực công tác, phẩm chất đạo đức, lối sống và quan hệ quẩn chúng... của người
xin vào Đảng thế nào?
28. Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: sau khi đã có
kết quả thẩm tra, xác minh làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong
nội dung lý lịch của người xin vào Đảng; tập thể cấp uỷ cơ sở xem xét, kết luận
thì đồng chí bí thư cấp uỷ viết: ''chứng nhận lý lịch của đồng chí khai tại
đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ sở là đúng sự thật; không (hoặc có) vi phạm lịch sử
chính trị của người vào Đảng theo Quy định số 75/QĐ-TW, ngày 25-4-2000 của Bộ
Chính trị khoá VIII; có đủ (hoặc không đủ) điều kiện về lịch sử chính trị để
xem xét kết nạp đồng chí vào Đảng''. Viết rõ ngày, tháng, năm chức vụ, ký tên,
họ và tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở. Trường hợp cấp uỷ cơ sở không có con dấu,
thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký của bí thư cấp uỷ cơ sở, ghi rõ
chức vụ ký tên, đóng dấu của cấp uỷ.
29. Chứng nhận của cấp uỷ, tổ chức đảng nơi đến
thẩm tra lý lịch người vào Đảng:
- Chứng nhận của ban thường vụ hoặc của ban chấp
hành đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra:
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch của
người xin vào Đảng do cấp uỷ nơi có người xin vào Đảng yêu cầu, đã được tập thể
cấp uỷ thống nhất; đồng chí thay mặt cấp uỷ ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên và
đóng dấu của cấp uỷ.
- Chứng nhận của cơ quan tổ chức hoặc của cấp uỷ
cấp trên cơ sở (nếu có):
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch của
người xin vào Đảng do cấp uỷ nơi có người xin vào Đảng yêu cầu, đã được tập thể
cấp uỷ hoặc ban tổ chức thống nhất; đồng chí đại diện cấp uỷ hoặc của ban tổ
chức ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu của cấp uỷ hoặc của ban tổ chức.
2.4. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
trong một số trường hợp cụ thể.
a) Người xin vào Đảng là sĩ quan, chiến sĩ trong
lưc lượng vũ trang:
Việc thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng là
sĩ quan, chiến sĩ trong lực luợng vũ trang (Quân đội và Công an nhân dân) được
đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ có xác nhận của chính
quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm
tra ở những nơi theo quy định tại điểm 3 (3.2) c, Hướng dẫn số 04/HD-TCTW, ngày
05-02-2002 của Ban Tổ chức Trung uơng nêu trên.
b) Người xin vào Đảng đang công tác,
học tập, lao động... ở ngoài nước:
Việc thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng
đang công tác, học tập, lao động... ở ngoài nước được đối chiếu với lý lịch của
người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước lưu giữ và cấp uỷ cơ sở nơi quê
quán; nơi cư trú, nơi công tác của người đó ở trong nước (trước khi ra ngoài nước).
Trường hợp những người thân của người xin vào
Đảng đang cư trú, công tác, học tập... ở ngoài nước, thì cấp uỷ nơi người xin vào Đảng làm công văn
đến cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước ta ở ngoài nước (đại sứ quán, cơ
quan đại diện, cấp ủy) và cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra.
Đối với người vào Đảng và người thân của người đó đang làm
việc cho đại sứ quán, cơ quan; diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ, các doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đến
cơ quan quản lý các tổ chức này của Nhà nước để thẩm tra.
2.5. Sử dụng và quản lý các tài liệu về kết nạp
đảng.
a) Khi sử dụng các tài liệu về kết nạp và công
nhận đảng viên chính thức phải theo đúng mẫu và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương (các mẫu trong bản Phụ lục I được Ban Tổ chức Trung ương thiết kế thành bộ
mẫu thống nhất).
b) Các ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương có kế
hoạch in ấn, phát hành để đáp ứng yêu cầu kết nạp đảng viên của đảng bộ (riêng
các mẫu hoa văn cần gửi về Ban Tổ chức Trung ương thẩm định trước khi in).
c) Các mẫu tài liệu đã ban hành khi thực hiện Điều
lệ Đảng khoá VIII khác với mẫu quy định tại điểm l (1,3) b nêu trên, được sử
dụng đến 31-12-2002, từ ngày 01- 1- 2003 trở đi phải thực hiện thống nhất theo mẫu
mới.
d) Các tài liệu về kết nạp đảng viên được sử
dụng đúng mục đích, quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật. Cán bộ được giao in
ấn, phát hành các mẫu tài liệu phải nắm chắc số lượng và tình hình sử dụng các
tài liệu cấp uỷ cấp dưới trực thuộc.
2.6. Phụ lục về thời gian dự bị được Điều lệ
Đảng quy định qua các kỳ đại hội của Đảng:
a) Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương (thực hiện từ khi thành
lập Đảng đến tháng 11-1951quy định thời kỳ dự bị của đảng viên như sau:
Công nhân: 2 tháng; nông dân: 4 tháng; tổ chức
và thành phần khác: 6 tháng; những người phụ trách các đảng phái khác: 12
tháng.
b)Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam (thực hiện từ tháng 12- 1951 đến
tháng 8-1960) quy định thời kỳ dự bị của đảng viên như sau:
+ Thợ thuyền, công, bần nông, dân nghèo: 6
tháng.
+ Trung nông, tiểu tư sản, trí thức: 1 năm.
+ Thuộc các tầng lớp khác: 2 năm.
+ Binh sĩ cách mạng thuộc thành phần giai cấp
loại B (tức là trung nông, tiểu tư sản, trí thức) đã qua 3 năm được hưởng điều
kiện loại A (là thợ thuyền, công, bần nông, dân nghèo).
Những chiến sĩ Cộng sản đặc biệt, khi được xét
kết nạp vào Đảng thì có thể rút ngắn thời gian dự bị. Việc rút ngắn thời gian
dự bị này sẽ do chi bộ quyết định và cấp trên chuẩn y.
Khi hết thời kỳ dự bị thì xét chuyển thành đảng
viên chính thức. Nếu thấy chưa đủ điều kiện thì có thể kéo dài thời gian dự bị,
nhiều nhất là gấp đôi, không điều kiện thì đưa ra khỏi Đảng.
c) Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam (thực hiện từ tháng
9-1960 đến tháng
12-1976) quy định thời kỳ dự bị của đảng viên như
sau:
Là công nhân: 9 tháng; các thành phần khác: l
năm, khi xét chuyển chính thức nếu chưa đủ điều kiện có thể kéo dài nhưng không
quá 1 năm, hết thời gian kéo dài nếu không đủ điều kiện thì đưa ra khỏi Đảng. Ở
miền Nam, Điều lệ Nhân dân cách mạng quy định: Công nhân, cố nông, bần nông,
dân nghèo thành thị phải qua 9 tháng dự bị; trung nông, học sinh, sinh viên,
trí thức tiểu tư sản phải qua l năm dự bị.
d) Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá IV, từ tháng
12-1976 đến tháng 2-1982 và khoá V, từ tháng 3-1982 đến tháng 1986) quy
định:
+ Thời gian 1 năm đối với: công nhân đã trực
tiếp sản xuất từ 5 năm trở lên; cán bộ, nhân viên và chiến sĩ hoạt động chuyên
nghiệp từ 5 năm trở lên trong bộ máy của Đảng, Nhà nước, của các đoàn thể cách
mạng và trong lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Thời gian 18 tháng đối với các thành phần và
những trường hợp khác.
Hết thời gian dự bị nếu xét thấy không đủ tư
cách để công nhận là đảng viên chính thức thì xoá tên trong danh sách đảng viên
dự bị. Thời gian dự bị tính từ ngày chi bộ tuyên bố kết nạp vào Đảng. Tuổi đảng
của đảng viên tính từ ngày được chi bộ quyết định công nhận là đảng viên chính
thức.
e. Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam
(khoá VI,
VII, VIII và khoá IX từ tháng 12-1986 đến nay) quy định:
Người kết nạp vào Đảng phải
trải qua một thời kỳ dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tuyên bố kết nạp. Trong
thời kỳ dự bị chi bộ tiếp tục giáo dục...; nếu không đủ tư cách đảng viên thì
đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên
dự bị.
II. PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, QUẢN
LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN GIỚI THIỆU SINH HOẠT ĐẢNG, MIỄN SINH HOẠT ĐẢNG VÀ CHO XIN RA
KHỎI ĐẢNG
Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các mặt công tác:
phát thẻ đảng viên; quản lý hồ sơ đảng viên; giới thiệu sinh hoạt đảng; miễn
công tác và sinh hoạt đảng; cho đảng viên xin ra khỏi đảng phải theo đúng quy
định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Điều lệ Đảng; các điểm 8, 9 Quy định số 14 QĐ-TW,
ngày 16-11-2001 của Bộ Chính trị và nội dung nêu tại các điểm 6, 7, 8, 9, 10
Hướng dẫn số 04/HD-TCTW, ngày 05-02-2002 của Ban Tổ chức Trung ương. Cụ thể
thêm như sau:
1. Phát và quản lý thẻ đảng
viên:
1.1. Quy trình làm
thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên:
Trong khi chờ Trung ương
cho cải tiến mẫu thẻ đảng viên; hiện nay quy trình làm thẻ, phát thẻ và quản lý
thẻ đảng viên đuợc thực hiện như sau:
a) Yêu cầu:
- Bảo đảm làm thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng
viên chặt chẽ, chính xác, kịp thời.
- Gắn việc xét công nhận đảng viên chính thức
với việc làm thẻ và phát thẻ đảng viên.
b)Làm thẻ đảng viên:
- Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công nhận
đảng viên dự bị thành đảng viên chính chức; chi uỷ thu 1 ảnh chân dung (cỡ: 3x4
cm) của đảng viên gửi cùng bản để nghị phát thẻ đảng viên lên đảng uỷ cơ sở;
đảng uỷ cơ sở xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền; ban tổ chức cấp uỷ có thẩm quyền
tập hợp lập danh sách theo mẫu"Danh sách phát thẻ đảng viên” báo cáo
thường vụ cấp uỷ; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức
cùng với việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên theo mẫu ''Quyết định phát
thẻ đảng viên''.
- Khi có quyết định phát
thẻ đảng viên, ban tổ chức của cấp uỷ hoàn thiện danh sách phát thẻ đảng viên, lập
thành 3 bản báo cáo ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương cho số thẻ đóng vào danh
sách phát thẻ đảng viên, nhận thẻ, dán ảnh đảng viên, đóng dấu nổi của Ban Chấp
hành Trung ương vào ảnh đảng viên và đóng dấu thu nhỏ của ban chấp hành đảng bộ
tỉnh và tương đương vào thẻ đảng của đảng viên; giao cho ban tổ chức tỉnh uỷ và
tương đương 2 danh sách phát thẻ đảng viên, về viết các yếu tố của đảng viên
vào thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên của đảng bộ, giao thẻ đảng viên
cho cấp uỷ cơ sở.
Việc viết các yếu tố của
đảng viên vào thẻ đảng viên được dùng bút bi màu đen để viết, chữ viết phải đều,
cân đối và phải theo đúng mẫu chữ đã quy định.
- Việc xét cấp lại thẻ đảng
viên bị mất, làm lại thẻ đảng viên bị hỏng được tiến hành nhu sau:
Chi bộ căn cứ bản kiểm điểm
của đảng viên và lý do bị mất, bị hỏng thẻ đảng viên để xét và thu ảnh chân dung
cỡ 3 x 4, đề nghị đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền;
ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền tập hợp lập danh sách theo mẫu “Danh
sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất” hoặc “Danh sách làm lại thẻ đảng viên
bị hỏng” báo cáo ban thường vụ cấp uỷ xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng
viên bị mất hoặc làm lại thẻ đảng viên bị hỏng sau khi có quyết định, ban tổ chức
của cấp uỷ thực hiện các công việc tương tự như nội dung nêu trên, để làm lại
thẻ đảng viên (dùng máy đóng số, đóng số thẻ đảng viên đã mất, đã hỏng vào thẻ
không số...), giao cho cấp uỷ cơ sở nơi có đảng viên bị mất, bị hỏng thẻ đảng
viên.
c) Phát thẻ đảng viên:
- Cấp uỷ cơ sở, sau khi nhận
thẻ đảng của đảng viên, chỉ đạo chi bộ tổ chức lễ phát thẻ cho đảng viên (nên gắn
việc phát thẻ đảng viên với việc chi bộ tổ chức Lễ công nhận chính thức cho đảng
viên đó). Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư cấp uỷ cơ sở thay mặt cấp uỷ trực tiếp
trao thẻ đảng cho đảng viên.
- Hình thức trang trí và
nghi thức lễ phát thẻ đảng như lễ kết nạp đảng viên quy định ở điểm (3 - 9), trong
Hướng dẫn số 04/HD-TCTW của Ban Tổ chức Trung ương nêu trên.
- Nội dung chương trình buổi
lễ phát thẻ đảng viên gồm: chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu đến dự;
đồng chí đại diện cấp uỷ đọc quyết định phát thẻ đảng viên; đồng chí bí thư hoặc
phó bí thư cấp uỷ cơ sở trao thẻ đảng cho đảng viên, căn dặn đảng viên chấp
hành quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên; đảng viên nhận thẻ đảng hứa
hẹn, ký vào sổ danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở; chào cờ, bế mạc.
d) Quản lý thẻ đảng
viên:
- Tổ chức đảng và đảng viên
phải thực hiện đúng quy định về sử dụng bảo quản thẻ đảng viên nêu ở điểm 6 (6.2)
Hướng dẫn số 04/HD-TCTW của Ban Tổ chức Trung ương nêu trên.
- Sử dụng và bảo quản
tốt ''Sổ phát thẻ đảng viên'', ''Sổ giao nhận thẻ đảng viên và danh sách phát
thẻ đảng viên'', định kỳ hàng năm, cấp uỷ cơ sở thực hiện nền nếp việc kiểm tra
thẻ đảng viên; kịp thời xử lý thẻ đảng viên bị mất, bị hỏng và thu thẻ đảng của
đảng viên đưa ra khỏi đảng.
- Ban tổ chức tỉnh uỷ và
tương đương định kỳ 6 tháng 1 lần tập hợp danh sách phát thẻ đảng viên, danh sách
cấp lại thẻ đảng viên bị mất, danh sách làm lại thẻ đảng viên bị hỏng giao về
Ban Tổ chức Trung ương và hàng năm báo cáo tình hình sử dụng, quản lý thẻ đảng
viên với Ban Tổ chức Trung ương.
e) Viết danh sách phát thẻ
đảng viên, danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và danh sách làm lại thẻ đảng
viên bị hỏng:
Danh sách phát thẻ đảng viên,
danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất, danh sách làm lại thẻ đảng viên
bị hỏng có 15 dòng, mỗi dòng kẻ đậm viết cho 1 đảng viên, ban tổ chức của cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng viết, mỗi loại danh sách viết thành
3 bản: 1 bản ban tổ chức cấp uỷ có thẩm quyền quản lý, 1 bản ban tổ chức tỉnh,
thành uỷ lưu giữ, 1 bản gửi về Ban Tổ chức Trung ương. Trưởng ban hoặc phó trưởng
ban tổ chức của cấp ủy ký, đóng dấu ban tổ chức; nơi chưa thành lập ban tổ chức
thì đồng chí là cấp uỷ - phụ trách tổ chức ký và đóng dấu của cấp uỷ.
g) Mẫu chữ viết thẻ đảng
viên: (xin xem trong bản gốc văn bản).
1.2. Sử dụng đúng các mẫu tài liệu về phát thẻ
đảng viên (tại Mục I, Phụ lục II kèm theo).
2. Quản lý hồ sơ đảng viên:
2.1. Khai lý lịch đảng viên (mẫu 1- HSĐV):
a) Khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên viết lý
lịch để tổ chức đảng quản lý. Nội dung ghi theo hướng dẫn về khai lý lịch của
người xin vào Đảng tại điểm 2 (2.3) mục I nêu trên; giải thích rõ thêm một số
điểm như sau:
b) Các chỉ tiêu từ 1 (họ và tên đang dùng) đến
24 (hoàn cảnh gia đinh) viết đúng như hướng dẫn tại điểm 2 (2.3) mục I nêu
trên. Riêng chỉ tiêu 24 thì:
- Phần khai về anh, chị em ruột, các con và anh
chị em ruột vợ (hoặc chồng) chỉ viết rõ họ và tên, năm sinh (tuổi), chỗ ở, nghề
nghiệp, công tác và thái độ chính trị hiện nay.
- Phần khai về ông, bà nội ngoại; chú, bác, cô,
dì, cậu ruột chỉ viết những người có đặc điểm chính trị ảnh hưởng tốt, xấu với
bản thân. Ví dụ: là lão thành cách mạng, Anh hùng... hoặc có tội ác bị cách
mạng xử trí.
c) Thay các chỉ tiêu từ 25-29 trong hướng dẫn
khai lý lịch của người xin vào Đảng trên bằng 2 chỉ tiêu 25, 26 như sau:
25. Cam đoan -
Ký tên:
Chỉ ghi: ''Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng
và chịu trách nhiệm trước Đảng về những điều đã khai trong lý lịch''. Viết rõ
ngày, tháng, năm và ký tên, ghi rõ họ tên.
26. Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở:
Có 2 mức chứng nhận:
- Nếu cấp uỷ đã thẩm tra, kết luận đúng sự thật
thì ghi rõ: ''Chứng nhận lý lịch của đồng chí... khai tại đảng bộ, chi bộ cơ sở
là đúng sự thật''.
- Nếu cấp uỷ chỉ đối khớp với lý lịch kết nạp
Đảng hoặc lý lịch cũ của đảng viên thấy đúng thì ghi: ''Chứng nhận lý lịch của
đồng chí... theo đúng 1ý lịch kết nạp Đảng (hoặc lý lịch cũ)''.
Đồng chí bí thư hoặc phó bí thư ký tên, đóng dấu
của cấp uỷ cơ sở; viết rõ ngày, tháng, năm, chức vụ, họ và tên.
Trường hợp cấp uỷ cơ sở chưa có con dấu, thì cấp
uỷ cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu.
2.2. Khai phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Yêu cầu:
Đảng viên tự khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng
theo đúng quy định, không tẩy xoá, sửa chữa; báo cáo chi uỷ chi bộ kiểm tra,
xác nhận.
- Cấp uỷ cơ sở trước khi ký xác nhận vào phiếu
đảng viên phải kiểm tra, xác minh mọi nội dung đảng viên khai trong phiếu đảng
viên.
Nội dung khai phiếu đảng viên:
2.2.1. Khai các chỉ tiêu ở phần tiêu đề
trong phiếu đảng viên:
- Viết rõ tên các đảng bộ tỉnh và tương đương,
huyện và tương đương, đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận và chi bộ hiện nay đảng
viên đang công tác và sinh hoạt đảng.
- Nếu là chi bộ cơ sở
thì viết rõ tên chi bộ cơ sở vào tiếp sau dòng chữ ''Đảng bộ, chi bộ cơ sở''
không viết vào vị trí của chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở.
2.2.2. Số lý lịch đảng
viên:
Mỗi một đảng viên mang một
số lý lịch; số lý lịch đảng viên gồm 6 chữ số và từ 1 đến 3 chữ ký hiệu, được
viết vào 9 ô vuông in sẵn trong phiếu đảng viên, 9 ô vuông chia thành 2 nhóm:
nhóm 1 có 6 ô để viết chữ số, mỗi ô viết 1 chữ số theo thứ tự từ trái sang phải;
nhóm 2 có 3 ô để viết 1 đến 3 chữ ký hiệu của tỉnh, thành uỷ và đảng uỷ trực
thuộc Trung ương, mỗi chữ ký hiệu được viết vào 1 ô theo thứ tự từ trái sang phải.
Ban tổ chức huyện uỷ và tương
đương thực hiện việc cho số lý lịch và ghi vào phiếu đảng viên của các đảng
viên trong đảng bộ.
a) Cách viết 6 chữ số
vào 6 ô vuông trong nhóm của số lý lịch đảng viên.
- Ban Tổ chức Trung ương
quy định thống nhất mỗi đảng bộ tỉnh, thành, đảng bộ trực thuộc Trung ương một cụm
số như sau:
+ 61 đảng bộ tỉnh, thành
và đảng bộ Quân đội sử dụng cụm số từ 000001 đến 999999.
+ 7 đảng bộ khối các cơ quan
Trung ương và 3 đảng bộ: Công an Trung ương, Đường sắt Việt Nam, Ban Cán sự đảng
ngoài nước sử dụng cụm số từ 000001 đến 099999.
- Ban tổ chức tỉnh, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương sử dụng cụm số nêu trên để quy định các cụm số ở các đảng bộ cấp
huyện, quận, thị và tương đương (cho cụm số nhiều hơn 2-3 lần số lượng đảng
viên hiện có của từng đảng bộ trực thuộc), cụm số còn lại để dự phòng và thông báo
các cụm số đó với Ban Tổ chức Trung ương.
- Ban tổ chức huyện, quận, thị uỷ và tương đương
sử dụng cụm số do tỉnh, thành quy định nêu trên để viết số lý lịch đối với từng
đảng viên trong đảng bộ theo nguyên tắc sau:
+ Chỉ viết số lý lịch đối với những đảng viên
thuộc diện phải khai phiếu đảng viên tại đảng bộ gồm: những đảng viên đang sinh
hoạt đảng chính thức (trong đó có số đảng viên đang sinh hoạt đảng tạm thời ở đảng
bộ khác), đảng viên được miễn sinh hoạt đảng và đảng viên mới vào Đảng.
+ Mỗi đảng viên chỉ mang một số, số đó phải đủ 6
chữ số và phải ghi theo trình tự liên tục từ nhỏ đến lớn trong cụm số đã quy
định của tỉnh, thành uỷ... nêu trên.
Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình (đến thời điểm viết
phiếu đảng viên) có 13.000 đảng viên, cụm số Ban Tổ chức Thành uỷ Hà Nội quy
định cho quận Ba Đình là từ 000 001 đến 040 000 (40.000 số), Ban Tổ chức quận
uỷ Ba Đình ghi cụm số lý lịch đối với đảng viên trong đảng bộ theo trình tự từ
000 001 đến 013 000 (13.000 đảng viên) đang sinh hoạt đảng chính thức và được
miễn sinh hoạt đảng của đảng bộ. Sau đó cho tiếp cụm số lý lịch đối với đảng viên
mới được kết nạp vào Đảng từ cụm số 013 001 trở đi.
b) Cách viết ký hiệu của tỉnh, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương vào 3 ô vuông trong nhóm 2 của số lý lịch đảng viên.
- Viết đúng ký hiệu do Ban Tổ chức Trung ương
quy định đối với các đảng bộ tỉnh, thành và đảng bộ trực thuộc Trung ương (theo
bảng quy định ký hiệu, số hiệu riêng của Ban Tổ chức Trung ương).
- Viết các chữ trong ký hiệu theo kiểu chữ in
hoa vào mỗi ô vuông trong nhóm 2 theo thứ tự từ trái sang phải.
Như vậy mỗi đảng viên sẽ mang 1 số lý lịch gồm 6
chữ số và từ 1 đến 3 chữ ký hiệu của tỉnh, thành uỷ...
Ví dụ: Đảng viên đầu tiên ở đảng bộ quận Ba Đình
cho cụm số 000 001, ký hiệu của đảng bộ thành phố Hà Nội, Ban Tổ chức Trung
ương quy định là: HN, số lý lịch của đảng viên này là: 000001 HN
Số lý lịch đảng viên nói trên phải được tổ chức
đảng ghi bổ sung vào lý lịch đảng viên (viết phía dưới dòng chữ số thẻ đảng
viên trong bìa trước quyển lý lịch đảng viên) và lý lịch của người xin vào Đảng
đã được kết nạp vào Đảng.
2.2.3. Số thẻ đảng
viên:
- Viết số thẻ đảng viên trong thẻ đảng đã được
đổi thẻ đảng viên sau này (hiện nay để trống mục này).
Số thẻ đảng viên nới trên sẽ được Ban Tổ chức
Trung ương quy định khi tiến hành đổi thẻ đảng viên.
2.2.4. Số thẻ đảng viên đã phát:
- Viết đúng số trong thẻ đảng của đảng viên đã
được phát thẻ đảng viên hiện nay.
- Mỗi chữ số trong số thẻ đảng viên được ghi vào
1 ô vuông in sẵn trong phiếu đảng viên theo thứ tự từ trái sang phải. Ví
dụ 0186726
2.2.5. Ảnh của đảng
viên:
- Ảnh của đảng viên được chụp theo kiểu chân
dung, rõ hình, rõ nét, kích cỡ 3x4cm, ảnh mầu hoặc đen trắng.
- Mỗi đảng viên giao cho tổ chức đảng 2 ảnh để
dán vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên.
2.2.6. Khai các chỉ tiêu trong phiếu đảng viên:
1. Họ và tên khai sinh: viết đúng họ, tên đệm và
tên đã ghi trong giấy khai sinh bằng chữ in hoa đậm nét, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
2. Nam,
nữ: là nam thì viết chữ ''Nam'',
là nữ thì viết chữ ''Nữ''.
Các chỉ tiêu: 4 (Sinh ngày); 5 (Nơi sinh); 6
(Quê quán); 7 (Nơi đăng ký hộ khẩu); 8 (Dân tộc); 9 (Tôn giáo): viết như nội
dung tương ứng các chỉ tiêu (5, 6, 7, 8, 9, 10) tại điểm 2 (2.3)b, mục I nêu
trên về khai lý lịch của người xin vào Đảng.
10. Thành phần gia đình: Viết thành phần giai
cấp, xã hội của cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ theo quy định
trong cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công nông
thương nghiệp năm 1976 ở các tỉnh thành phía nam từ Quảng Trị trở vào như: cố
nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo,
tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản... Nếu thành phần gia đình chưa được
quy đình ở các thời điểm nêu trên thì viết như nội dung hướng dẫn ở chỉ tiêu
11dưới đây.
11. Nghề nghiệp khi vào Đảng: viết như nội dung
chỉ tiêu 11, điểm 2 (2.3)b, mục I nêu trên.
12. Công việc chính đang làm: viết rõ công việc
chính của mình hiện nay đang làm như: công nhân tiện, công nhân lái xe...; công
chức nhà nước, cơ quan đảng, đoàn thể...; nhân viên đánh máy, tạp vụ, văn
phòng...; thợ kỹ nghệ vàng bạc...; bác sĩ khoa ngoại, sĩ quan, chiến sĩ, công nhân
quốc phòng...; sinh viên đại học luật, đại học kinh tế quốc dân... đang làm
việc trong doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, tư nhân, liên doanh với nước
ngoài..., cơ sở sản xuất hợp tác xã, hộ sản xuất cá thể, kinh tế hộ gia đình...
13. Ngày vào Đảng và ngày chính thức: Viết ngày
tháng năm được kết nạp vào Đảng, được công nhân là đảng viên chính thức (như
trong lý lịch đảng viên); tại chi bộ: viết rõ tên chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện,
tỉnh hoặc đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Người giới thiệu vào Đảng: viết rõ họ tên, chức
vụ đơn vị công tác của từng người lúc giới thiệu mình vào Đảng; nếu ban chấp
hành đoàn cơ sở giới thiệu thì viết rõ tên đoàn thanh niên cơ sở và tổ chức
đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp.
14. Ngày được tuyển dụng làm cán bộ, công chức:
Tham gia cách mạng trước 19-8-1945: viết ngày
tháng năm tham gia hoạt động trong một tổ chức hoặc một đoàn thể do Đảng Cộng
sản Đông Dương lãnh đạo.
- Từ ngày 20-8-1945 đến tháng 7-1954: viết ngày
tháng năm vào hoạt động trong một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng
sản Đông Dương sau là Đảng Lao động Việt Nam, tham gia hoạt động trong hệ thống
chính quyền đoàn thể từ cấp cơ sở trở lên; ngày vào làm việc trong cơ quan, xí
nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.
Từ tháng 8-1954 đến ngày 30-4-1975: các tỉnh
phía bắc (từ Vĩnh Linh, Quảng Bình trở ra): viết ngày tháng năm được tuyển dụng
vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Lao động Việt Nam,
các đoàn thể chính trị, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang...
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Các
tỉnh phía nam viết ngày tháng năm vào hoạt động trong một cơ quan, một tổ chức
chính quyền từ cấp cơ sở thuộc hệ thống tồ chức của Đảng Lao động Việt Nam,
Đảng Nhân dân cách mạng miền Nam hay của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam; hoặc ngày được cách mạng giao nhiệm vụ rõ rang và hoạt động liên tục.
- Từ ngày 01-5-1975: viết ngày tháng năm được
tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Lao
động Việt Nam (sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam), các đoàn thể chính trị, các
cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Đối với một số chức danh
chủ chốt của Đảng, chính quyền cơ sở ở xã, phường, thị trấn (sau tháng 7-1954 ở
miền Bắc và sau tháng 4-1975 ở miền Nam như: chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên
thư ký thường trực Uỷ ban nhân dân; bí thu, phó bí thư, uỷ viên thường trực
đảng uỷ xã, phường xã đội trưởng, xã đội phó, chính trị viên trưởng, chính trị
viên phó xã đội; trưởng và phó ban công an, an ninh xã) liền sau đó được công
tác thoát ly (thành công nhân, viên chức...) thì ngày tuyển dụng được tính từ
ngày được hưởng lương thuộc ngân sách nhà nước.
Chú ý viết rõ tên cơ
quan và địa chỉ cơ quan tuyển dụng làm công nhân, viên chức...
15. Ngày vào Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh: viết ngày tháng năm được kết nạp vào Đoàn.
16. Ngày tham gia các tổ
chức xã hội khác: Chủ yếu viết ngày tham gia và tên các tổ chức xã hội chính
như: công đoàn, hội nông dân, hội chữ thập đỏ, hội liên hiệp thanh niên, hội
cựu chiến binh, câu lạc bộ, hội nghề nghiệp.
17. Ngày nhập ngũ, xuất ngũ:
viết ngày đi bộ đội, công an hoặc thanh niên xung phong, làm nghĩa vụ quân sự
hoặc bảo đảm giao thông, viết rõ quân hàm hoặc chức vụ cao nhất trong quân đội,
công an, thanh niên xung phong. Nếu đã xuất ngũ (viết rõ ngày được phục viên,
chuyển ngành, nghỉ hưu). Nếu được tái ngũ thì viết đầy đủ các lần tái ngũ, xuất
ngũ đó.
18. Trình độ hiện nay: viết
như nội dung chỉ tiêu 12 ''Trình độ hiện nay'', tại điểm 2 (2.3) b, mục I về
khai lý lịch của người xin vào Đảng nêu trên.
19. Tình trạng sức khoẻ:
viết tình hình sức khoẻ bản thân hiện nay: chiều cao; tốt, trung bình, kém và
có bệnh mãn tính gì?
- Thương binh loại: viết
thương binh loại nào. Nếu được hưởng chế độ gia đình liệt sĩ, gia đình có công với
cách mạng, viết chữ ''X'' vào vuông.
20. Số chứng minh nhân dân:
viết số trong giấy chứng minh nhân dân đã được chính quyền nhà nước cấp.
21. Được miễn công tác
và sinh hoạt đảng: viết rõ ngày, tháng, năm, thời gian được miễn.
22. Tóm tắt quá trình nghề
nghiệp và công tác: Viết rõ từng giai đoạn theo nghề nghiệp và công tác: từ tháng
năm nào đến tháng năm nào làm nghề gì, giữ chức vụ gì ở các cơ quan, đơn vị
nào. Đảm bảo sao cho thời gian ghi được liên tục.
23. Đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ...: Viết rõ học trường nào, chuyên ngành gì, thời gian
từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào. Hình thức học là chính quy hay tại
chức...; đã được cấp bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ tốt nghiệp, tên văn bằng
hoặc chứng chỉ.
24. Khen thưởng: viết rõ tên, hạng huy chương,
huân chương đã được Nhà nước phong tặng, kể cả huân, huy chương nước ngoài và
bằng khen đã được tặng. Được tặng năm nào.
25. Số huy hiệu Đảng: viết rõ số đã được tặng
tương ứng với từng loại Huy hiệu 40, 50, 60, 70 năm.
26. Danh hiệu được phong: Anh hùng lao động, Anh
hùng lực lượng vũ trang, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo ưu tú...,
được phong năm nào.
27. Kỷ luật: viết rõ hình thức đã bị xử lý kỷ
luật của Đảng (khai trừ, cách chức, cánh cáo, khiển trách); kỷ luật hành chính
(buộc thôi việc,cách chức, cảnh cáo, khiển trách) nếu bị xử lý theo pháp luật (viết
rõ: tù giam, tù án treo, cảnh cáo pháp luật); tên đoàn thể... cơ quan quyết
định kỷ luật, thời gian bị kỷ luật, lý do bị kỷ luật. Nếu đã được sửa án kỷ
luật thì viết rõ lý do, cấp nào ra quyết định...
28. Đặc điểm lịch sử bản thân:
a) Được kết nạp lại vào Đảng: viết như chỉ tiêu
13 nêu trên.
b) Được khôi phục đảng tịch: viết rõ ngày tháng
năm, tại chi bộ, đảng bộ nào? Lý do được khôi phục và cấp uỷ đảng ra quyết định.
c) Bị bắt, bị tù (do chính quyền nào, từ ngày
tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu).
d) Bản thân có làm việc thống
chế độ cũ (cơ quan, đơn vị nào, địa điểm, chức danh, chức vụ, thời gian làm
việc...).
29. Quan hệ với nước
ngoài:
a) Đã đi nước ngoài: đã đi
những nước ngoài nào, thời gian đi, đi làm gì, cấp nào cử đi (viết những lần đi
nước ngoài từ 3 tháng trở lên).
b) Tham gia hoặc có quan
hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức
nào, đặt trụ sở ở đâu...?).
c) Có thân nhân (cha, mẹ
đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con, anh chị em ruột) ở nước ngoài
(viết rõ: họ và tên, quan hệ, tên nước đảng, làm gì, địa chỉ...).
80. Quan hệ gia đình: Khai
rõ họ tên, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, chức danh, chức vụ, đơn vị công tác,
nơi ở hiện nay (trong, ngoài nước) của cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng (hoặc người
nuôi dưỡng từ nhỏ); vợ hoặc chồng, anh chị em ruột và các con đẻ, con nuôi.
31. Hoàn cảnh kinh tế
của bản thân và gia đình: viết tại thời điểm kê khai.
+ Tổng thu nhập của hộ gia
đình (trong 1 năm) gồm lương, các nguồn khác của bản thân và của các thành viên
cùng sinh sống chung trong một hộ gia đình về kinh tế.
+ Nhà ở, đất ở, đất sản xuất,
kinh doanh (viết rõ nguồn gốc: được cấp, được thuê, tự mua, xây dựng, nhà đất
thừa kế... tổng điện tích) của bản thân và của các thành viên khác cùng sinh sống
chung trong một hộ gia đình (thành viên nào đã ra ở riêng thì không khai ở
đây).
+ Hoạt động kinh tế:
Viết rõ kinh tế cá thể, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhlệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, chủ trang trại..., số lao động
thuê mướn.
+ Những tài sản có giá trị lớn: viết những tài
sản của bản thân và hộ gia đình có giá trị 50 triệu đồng trở lên.
2.2.7. Quản lý phiếu đảng viên:
a) Quản lý và sử dụng phiếu đảng viên:
Thực hiện như nội dung tại điểm 7(7.2)g, Hướng
dẫn số 04/HD-TCTW, ngày 05-02-2002 của Ban Tổ chức Trung ương.
Phiếu đảng viên của đảng viên bị đưa ra khỏi
Đảng và đảng viên đã từ trần được sắp xếp, quản lý cùng với hồ sơ của họ theo
thứ tự trong ''Sổ theo dõi đảng viên ra khỏi Đảng'' và ''Sổ theo dõi đảng viên
từ trần'' của đảng bộ.
b) Đối với đảng viên chưa khai phiếu đảng viên,
nhưng phải chuyển sinh hoạt đảng (cắt đảng số khỏi đảng bộ cũ) thị cấp uỷ
huyện, thị và cấp tương đương nơi có đảng viên chuyển đi có giấy chứng nhận
đảng viên chưa khai phiếu đảng viên'' để đảng viên báo cáo với cấp uỷ nơi đến hướng
dẫn khai phiếu đảng viên. Mẫu giấy chứng nhận như sau:
ĐẢNG BỘ:……….. ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
.... . .....
...
….ngày .....tháng... năm....
Số
-GCN/TV
GIẤY CHỨNG NHẬN
Kính gửi: Ban Thường
vụ.........
Ban Thường vụ....:..........
Chứng nhận đảng viên........................ sinh ngày............. vào Đảng
ngày............. chính thức ngày….......... đã được làm thủ tục chuyển sinh
hoạt đảng đến đảng bộ các đồng chí từ ngày............ nhưng chưa khai phiếu
đảng viên.
Đề nghị đảng uỷ...............
Hướng dẫn đảng viên........... khai phiếu đảng viên theo quy định của Ban Tổ
chức Trung ương.
TM. BAN THƯỜNG VỤ
Nơi
nhận:
(Ký
tên và đóng dấu cấp uỷ)
-Như trên
-Lưu VP, BTC của cấp ủy
2.3. Khai phiêu bổ sung
hồ sơ đảng viên (mẫu 3 - HSĐV):
a) Yêu cầu:
- Định kỳ hàng năm (vào cuối
năm) và khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức, đảng viên phải khai ''Phiếu bổ
sung hồ sơ đảng viên'' về những thay đổi của mình trung thực, đầy đủ, rõ ràng theo
đúng quy định để báo cáo với chi uỷ, chi bộ, kiểm tra xác nhận.
- Cấp uỷ cơ sở kiểm tra,
xác minh làm rõ các nội dung đảng viên khai trong phiếu bổ sung trước khi ký, xác
nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên.
b) Nội dung khai phiếu bổ
sung hồ sơ đảng viên:
Các chỉ tiêu ở phần tiêu
đề trong phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên ghi như nội dung tương ứng trong phiếu đảng
viên; riêng chỉ tiêu số thẻ đảng viên ghi theo số trong thẻ đảng của đảng viên
đã được phát.
- Khai các chỉ tiêu
trong phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên:
+ Chỉ viết những chỉ
tiêu có nội dung thay đổi so với năm trước, những chỉ tiêu không có thay đổi so
với năm trước thì ghi vào chỉ tiêu đó chữ ''K''.
+ Các chỉ tiêu đã có chỉ
dẫn thì viết theo chỉ dẫn trong phiếu, còn lại viết nội dung tương ứng như các chỉ
tiêu đã hướng dẫn khai phiếu đảng viên ở điểm 2 (2.2.6) nêu trên.
c) Sử dụng và quản lý
phiếu bổ
sung hồ sơ đảng viên:
- Chi uỷ chi bộ hướng
dẫn, thu nhận, kiểm tra, xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, viết bổ sung
những thay đổi vào danh sách đảng viên của chi bộ rồi chuyển phiếu bồ sung hồ
sơ đảng viên lên đảng uỷ cơ sở (nếu là chi bộ cơ sở thì chi uỷ xác nhận vào vị
trí của cấp uỷ cơ sở).
- Cấp uỷ cơ sở sau khi đã kiểm tra, ký, xác nhận
vào phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, viết bổ sung những thay đổi vào lý lịch đảng
viên và danh sách đảng viên của đảng bộ rồi chuyển phiếu đó lên cấp uỷ cấp trên
trực tiếp.
- Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng kiểm tra, thu nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên; viết bổ sung (bằng mực
đỏ) những thay đổi vào các mục chỉ tiêu 22 - 27 và chỉ tiêu 29 - 30 trong phiếu
đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ; chuyển phiếu bổ sung hồ sơ về cấp
uỷ quản lý hồ sơ đảng viên để quản lý thống nhất.
2.4. Sử dụng đúng các mẫu tài liệu về quản lý hồ
sơ đảng viên (tại Mục II, Phụ lục II kèm theo):
3. Giới thiệu sinh hoạt đảng:
3.1. Quy trình làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt
đảng.
3.1.1. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức:
a) Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho
đảng viên ở trong nước:
- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng chính thức đi. Sau khi kiểm tra kỹ (quyết định của cấp có
thẩm quyền cho đảng viên chuyển công tác, thay đổi chỗ ở... và bản tự kiểm điểm
của đảng viên) viết ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng ''loại 10 ô'' giới
thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp như: đảng uỷ bộ phận hoặc đảng uỷ
cơ sở, hoặc ban thường vụ huyện uỷ và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc
đảng bộ huyện và tương đương), hoặc ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương (nếu chi
bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương).
- Đảng uỷ bộ phận kiểm tra, viết ô số 2 giới
thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở.
- Đảng uỷ cơ sở kiểm tra, viết nhận xét vào bản
kiểm điểm của đảng viên, viết ô số 3 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên
trực tiếp như: ban thường vụ huyện ủy và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh uỷ và
tương đương (nếu đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), niêm
phong hồ sơ đảng viên (nếu đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên) giao cho đảng
viên mang theo.
- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương kiểm tra
kỹ, viết ô số 4 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện uỷ và tương
đảng, hoặc ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng
viên chuyển đến trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân (nếu đảng viên chuyển đến đảng bộ Công an), hoặc Ban
cán sự đảng ngoài nước (nếu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra nước ngoài),
kiểm tra đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên, phiếu đảng viên và các tài
liệu liên quan khác; niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo,
viết 2 phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng (1 phiếu gửi bằng đường thư đến cấp uỷ
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 1 phiếu gửi
ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương để báo cáo).
- Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; cơ quan
chính trị của đảng uỷ quân khu, quân đoàn, quân, binh chủng, các tổng cục và
tương đương trong Đảng bộ Quân đội và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân nơi đảng viên chuyển đi kiểm tra kỹ, viết ô số giới thiệu đảng viên đến cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như:
ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương, hoặc
Ban Cán sự đảng ngoài nước và kiểm tra hồ sơ, niêm phong hồ sơ đảng viên giao
cho đảng viên mang theo, viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng gửi theo đường
thu đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên
chuyển đến.
Viết ô số 6 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên
về cấp uỷ cấp dưới trực tiếp như: ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của
cấp ủy cơ sở (trong Đảng bộ Công an), hoặc đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ sở nơi
đảng viên sẽ về, kiểm tra thu nhận quản lý toàn bộ hồ sơ đảng viên (nếu cấp uỷ
cơ sở đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên thì niêm phong hồ sơ đảng viên giao
cho đảng viên mang theo).
- Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương nơi đảng
viên chuyển đến, kiểm tra kỹ, viết ô số để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về
cấp uỷ cấp dưới trực tiếp như: đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng
viên sẽ về, kiểm tra, thu nhận quản lý hoặc chuyển hồ sơ đảng viên như trên.
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến, kiểm
tra, thu nhận hồ sơ đảng viên để quản lý (nếu được giao quản lý), viết số để
tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về đảng uỷ bộ phận (nếu có), hoặc chi uỷ chi
bộ nơi đảng viên về.
- Đảng uỷ bộ phận nơi đảng viên chuyển đến, viết
ô số 9 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi uỷ chi bộ nơi đảng
viên về.
- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) viết ô số 10 tiếp
nhận đảng viên về sinh hoạt và chuyển giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng
viên lên đảng uỷ cơ sở để quản lý theo quy định, nếu là chi uỷ cơ sở thì trực
tiếp quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đó.
- Hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng chính thức gồm:
+ Giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng chính thức (loại 10 ô).
+ Phiếu đảng viên (khi đảng
viên chuyển sinh hoạt đảng ra khỏi đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng).
+ Thẻ đảng viên hoặc hồ sơ
kết nạp của đảng viên dự bị.
+ Hồ sơ đảng viên.
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên,
có nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng đi.
b) Thủ tục chuyển
sinh hoạt đảng chính thức ra nước ngoài:
- Ban Cán sự đảng ngoài nước,
sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ đảng viên chuyển sinh hoạt đảng từ tổ chức đảng
trong nước chuyển đến, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng ''loại 2 ô'', viết ô
số 1 để tiếp nhận đảng viên và lưu giữ giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó cùng
với toàn bộ hồ sơ của đảng viên.
- Ban Cán sự đảng ngoài nước
thông báo danh sách đảng viên đó đến cấp uý của ta ở ngoài nước nơi đảng viên
đến theo dõi quản lý theo quy định, đảng viên ra ngoài nước, báo cáo với cấp ủy
nơi đến để được tiếp nhận sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.
- Khi đảng viên trở về nước,
cấp uỷ ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời
gian ở ngoài nước, giao cho đảng viên để báo cáo Ban Cán sự đảng ngoài nước xét,
làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về trong nước.
- Ban Cán sự đảng ngoài nước
căn cứ bản kiểm điểm của đảng viên và nhận xét của cấp uỷ ngoài nước để viết
tiếp vào ô số 2 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng ''loại 2 ô'' của đảng viên để
tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng nơi đảng viên sẽ chuyển về như: ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ
chức cơ sở đảng nơi đảng viên về trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân (nếu đảng viên về Đảng bộ Công an),
hoặc ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng
viên giao cho đảng viên mang theo để báo cáo với cấp ủy nơi về.
- Các cấp uỷ cấp trên
của tổ chức cơ sở xuống đến chi uỷ chi bộ đảng nơi đảng viên chuyển về, làm tiếp
thủ tục tiếp nhận sinh hoạt theo trình tự nêu ở điểm (a) nói trên để tiếp nhận
đảng viên về sinh hoạt chi bộ.
Trường hợp đảng viên về trong
nước, nhưng chưa có nơi tiếp nhận công tác thì Ban Cán sự đảng ngoài nước làm
thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú, khi
có quyết định nhận công tác, cấp uỷ nơi đảng viên cư trú làm thủ tục chuyển sinh
hoạt đảng cho đảng viên đến đảng bộ nơi nhận công tác.
Trong thời gian đảng
viên ở ngoài nước, nếu đảng viên được cơ quan chủ quản và đại sứ quán hoặc cơ
quan đại diện của Nhà nước ta cho phép chuyển sang nước khác, thì cấp uỷ nơi
đảng viên chuyển đi ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời
gian ở tại nước đó, giao cho đảng viên để báo cáo với cấp uỷ nơi chuyển đến để
tham gia sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên. Cấp uỷ nơi đảng viên chuyển
đi báo cáo danh sách đảng viên đó về Ban Cán sự đảng ngoài nước để thông báo
cho cấp uỷ nơi đảng viên sẽ chuyển đến.
Trường hợp đảng viên đã làm xong thủ tục chuyển
sinh hoạt đảng chính thức đến Ban Cán sự đảng ngoài nước, nhưng lại có quyết
định không ra ngoài nước nữa, thì Ban Cán sự đảng ngoài nước viết vào ô số 6
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng viên đi. Trường hợp đảng viên trở về tổ
chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh uỷ và tương đương, hoặc trở về Đảng bộ Công an
thì Ban Cán sự đảng ngoài nước không ghi vào ô số 6 giấy giới thiệu nói trên,
làm công văn riêng theo hướng dẫn tại điểm 8 (8.2.3)c Hướng dẫn số 04/HD-TCTW
của Ban Tổ chức Trung ương nêu trên để giới thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi
giới thiệu đi.
3.1.2. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời:
a) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời cho đảng viên
trong nước:
Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đi, sau khi kiểm tra kỹ (quyết định của cấp có
thẩm quyền cho đảng viên đi công tác, học tập... và bản tự kiểm điểm của đảng
viên) viết ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời “loại 8 ô'' để giới
thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu đảng viên
đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm
thời, hoặc Ban Cán sự đảng ngoài nước (nếu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm
thời ở đảng bộ ngoài nước).
Đảng uỷ cơ sở nơi có đảng viên chuyển đi,
kiểm tra, viết ô số 2 để giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ
sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời, hoặc Ban Cán sự đảng ngoài
nước (nếu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời ở đảng bộ nước ngoài).
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến sinh
hoạt đảng tạm thời kiểm tra, viết ô số tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi
uỷ, chi bộ trực thuộc; chi uỷ hoặc chi uỷ cơ sở viết ô số 4 để tiếp nhận đảng viên
về sinh hoạt đảng tạm thời.
- Khi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở về, chi
uỷ. hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, ghi nhận
xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến
đảng uỷ cơ sở, nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sỏ,
hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.
- Đảng uý cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt
đảng tạm thời kiểm tra, viết ô số giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc
chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ về Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên về, kiểm tra, viết
ô số 7 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi uỷ chi bộ trực thuộc. Chi uỷ
hoặc chi uỷ cơ sở tiếp nhận đảng viên vào ô số 8 cho đảng viên sinh hoạt chi
bộ, đồng thời chuyển giấy sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở quản
lý theo quy định.
Tài liệu chuyển sinh hoạt đảng tạm thời gồm:
+ Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời (loại
8 ô)
+ Thẻ đảng viên hoặc quyết định kết nạp của đảng
viên dự bị.
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên có nhận xét của cấp
uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đi và nơi sinh hoạt đảng tạm thời khi trở về.
b) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời cho đảng viên
ra ngoài nước:
- Ban Cán sự đảng ngoài nước,
sau khi kiểm tra các tài liệu của đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời từ
tổ chức đảng trong nước chuyển đến, viết ô số 3 trong giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng tạm thời của đảng viên để tiếp nhận và lưu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
cùng các tài liệu của đảng viên.
- Ban Cán sự đảng ngoài nước
thông báo danh sách đảng viên đó đến cấp uỷ của ta ở ngoài nước nơi đảng viên
đến theo dõi, quản lý theo quy định; đảng viên ra ngoài nước báo cáo với cấp uỷ
nơi đến để được tiếp nhận sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.
- Khi đảng viên trở về nước,
cấp uỷ ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời
gian ở ngoài nước, giao cho đảng viên để báo cáo với Ban Cán sự đảng ngoài nước
xét, làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về trong nước,
- Ban Cán sự đảng ngoài nước
căn cứ bản kiểm điểm đảng viên và nhận xét của cấp uỷ ngoài nước để viết ô số 6
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu
đảng viên về đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ chuyển về, làm
tiếp thủ tục tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt chi bộ theo trình tự nêu ở điểm a
nói trên.
c) Thủ tục xét gia hạn thêm
thời gian sinh hoạt đảng tạm thời:
Đảng viên đến ở với
người thân (vợ, chồng, bố, mẹ, con, cháu...) cần ở thêm một thời gian; đi công
tác biệt phái, đi làm hợp đồng (do yêu cầu công tác đảng viên phải ở lại một
thời gian dưới l năm); đảng viên đi học ở trong nước (do yêu cầu học tập phải ở
lại một thời gian dưới 2 năm); đảng viên nghỉ chờ việc làm (do chưa có việc làm
phải nghỉ chờ thêm); đảng viên đang công tác, học tập, lao động, tham quan,
chữa bệnh... ở ngoài nước (do yêu cầu công tác và việc riêng được cơ quan chủ
quản ở trong nước, sứ quán, hoặc lãnh sự quán, trưởng đoàn đại diện của Nhà
nước ta ở nước sở tại đồng ý cho ở lại thêm một thời gian dưới l năm thì phải làm
văn bản báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước, hoặc
Ban Cán sự đảng ngoài nước (đối với đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở ngoài
nước) xem xét, viết thời gian gia hạn thêm vào giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
tạm thời của đảng viên, đảng viên có trách nhiệm báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi
sinh hoạt đảng chính thức để theo dõi.
3.1.3. Thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển
sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đang giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc
chia tách:
a) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức
đảng bị giải tán, hoặc giải thể:
- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở bị
giải tán, hoặc giải thể không bị đưa ra khỏi Đảng, thì cấp uỷ cơ sở căn cứ vào
hồ sơ đảng viên viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng loại 10 ô)
không ký tên, đóng dấu, viết tiếp vào ô số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng
bộ mới theo trình tự thủ tục nêu ở điểm 3 (3.1.1) a nói trên để đảng viên được
sinh hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển về.
- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán
hoặc giải thể không bị kỷ luật đưa ra khỏi Đảng, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên viết ô số l trong giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng (loại lo ô) không ký tên, đóng dấu, viết tiếp ô số 4 (nếu cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó là cấp uỷ huyện và tương đương) hoặc
viết ô số 5 (nếu cấp trên trục tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó và cấp ủy tỉnh và
tương đương) để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự thủ tục nêu
ở điểm 3 (3.1.1) a nói trên để đảng viên được tham gia sinh hoạt đảng ở chi bộ
nơi chuyển về.
b) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng
tập thể cho đảng nên ở chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở chia tách hoặc sáp nhập:
- Nếu chi bộ được chia tách hoặc sáp nhập trong
phạm vi đảng bộ cơ sở thì đảng uỷ cơ sở ra quyết định chuyển giao; chi uỷ chi
bộ nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi
bộ, chi uỷ nơi giao và nơi nhận ký tên vào biên bản bàn giao sổ danh sách đảng
viên của chi bộ, chi ủy nơi giao và nơi nhận ký tên vào biên bản.
- Nếu chi bộ được chia tách hoặc sáp nhập ra
ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, chuyển đến đảng bộ cơ sở khác trong cùng một đảng
bộ huyện và tương đương, thì cấp uỷ huyện và tương đương đó làm công văn chuyển
giao tổ chức; đảng uỷ cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh
sách của chi bộ, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ nơi giao
và nơi nhận.
Nếu chi bộ chuyển ra ngoài phạm vi đảng bộ huyện
và tương đương thì thủ tục thực hiện như điểm (c) dưới đây.
c) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng
tập thể cho đảng viên ở các tổ chức cơ sở sáp nhập hoặc chia tách:
Cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng được sáp nhập hoặc chia tách làm công văn chuyển
giao tổ chức và đảng viên, gửi cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
đó sau khi đã sáp nhập hoặc chia tách.
- Ban tổ chức của cấp chuyển
và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng
viên kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao và nơi
nhận.
đ) Chuyển giao tổ chức và
chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ô đảng bộ huyện và tương đương sáp
nhập hoặc chia tách:
- Nếu sáp nhập hoặc chia
tách trong phạm vi đảng bộ tỉnh, thành...:
+ Tỉnh, thành uỷ và đảng
uỷ trực thuộc Trung ương nơi có đảng bộ huyện và tương đương sáp nhập hoặc chia
tách làm công văn chuyển giao tổ chức và đảng viên, gửi các huyện uỷ và tương đương
nơi được sáp nhập và sau khi sáp nhập hoặc nơi được chia tách và sau khi chia
tách.
+ Ban tổ chức của cấp uỷ
nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao các sổ danh sách đảng viên của tổ chức
cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức
nơi giao và nơi nhận.
- Nếu sáp nhập hoặc chia
tách ra ngoài phạm vi đảng bộ tỉnh, thành...:
+ Tỉnh, thành uỷ và đảng
uỷ trực thuộc Trung ương có đảng bộ huyện và tương đương sáp nhập hoặc chia
tách làm công văn ''Chuyển giao tổ chức và đảng viên'', gửi tỉnh, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương nơi có những đảng bộ đó chuyển đến (để phối hợp)
và các huyện uỷ và tương đương được sáp nhập và sau khi sáp nhập, hoặc nơi được
chia tách và sau khi chia tách.
+ Ban tổ chức của các
cấp uỷ huyện và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh
sách đảng viên kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi
giao, nơi nhận.
đ) Chuyển giao tổ chức và
chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ô đảng bộ tỉnh và tương đương sáp nhập
hoặc chia tách:
- Tỉnh, thành uỷ và đảng
uỷ trực thuộc Trung ương nơi trước khi chia tách và nơi sau khi sáp nhập làm công
văn chuyển giao tổ chức và đảng viên, gửi tỉnh uỷ và tương đương trước khi sáp
nhập hoặc sau khi chia tách.
- Ban tổ chức của các
cấp ủy nêu trên, lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức
cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ
chức nơi giao, nơi nhận.
Đối với đảng bộ trực thuộc
cấp tỉnh mà đảng viên trong đảng bộ đó có sự xáo trộn về mặt tổ chức khi chia
tách hoặc sáp nhập, thì ban tổ chức tỉnh ủy cũ hướng dẫn lập danh sách đối với
số đảng viên được chuyển về các tỉnh mới khi chia tách, hoặc đảng bộ trực thuộc
tỉnh sau khi sáp nhập. Sau đó làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho
đảng viên như hướng dẫn nêu trên.
3.2. Sử dụng và viết giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng.
3.2.1. Sử dụng và bảo quản giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng:
- Giấy giời thiệu sinh hoạt đảng được sử dụng
theo đúng nội dung tại điểm 8 (8.3), Hướng dẫn số 04/HD-TCTW của Ban Tổ chức
Trung ương nêu trên.
- Cấp phát giấy giới thiệu sinh hoạt đảng phải
có sổ sách ghi chép đầy đủ, ký nhận rõ ràng, số lượng cấp phát theo yêu cầu
thực tế, định kỳ (3 tháng 1 lần) kiểm tra việc sử dụng, bảo quản và báo cáo lên
ban tổ chức cấp uỷ cấp trên.
3.2.2. Viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:
a) Giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng do cán bộ nghiệp vụ hoặc đồng chí được ký giấy giới thiệu viết: trong
một ô phải viết bằng một thứ mực, một kiểu chữ, chữ viết phải rõ ràng, chính
xác, không tẩy xoá sửa chữa, không viết mực đỏ và bút chì. Đối với cả 4 loại
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, nếu viết sai ô số 1 thì phải thay giấy khác để
viết lại, các ô còn lại bị sai sót nhỏ thì cán bộ viết giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng có thể sửa chữa như sau: gạch bỏ chỗ viết sai (nhưng bảo đảm vẫn đọc
được chữ sai đó), viết lại cho đúng lên phía trên chỗ viết sai, đóng dấu của
cấp uỷ hoặc của cơ quan tổ chức, cơ quan chính trị của cấp ủy vào chỗ sửa chữa.
b) Một số điểm chú ý khi
viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:
- Số TĐV: viết theo số trong
thẻ đảng của đảng viên.
- Số LL: viết theo lý lịch
của đảng viên.
- Số…… sổ đảng viên
(SĐV): viết theo thứ tự trong danh sách đảng viên của chi bộ.
- Số………. (GTSHĐ): viết theo
số thứ tự trong sổ giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ.
- Mục ''đã đóng đảng phí
hết tháng'': viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên tháng nào thì
thu tiền đảng phí hết tháng đó.
- Mục ''kính gửi'',
''kính chuyển'' hoặc ''thay mặt (TM)'': chi bộ, kể cả chi bộ cơ sỏ, viết tiếp
sau chữ kính gửi, kính chuyển hoặc (TM) là ''chi uỷ chi bộ...''; đảng uỷ viết:
''Ban Thường vụ......'' hoặc “Đảng uỷ...''; ban tổ chức viết: ''Ban tổ
chức......''; phòng chính trị viết: ''Phòng chính trị......''; viết chức vụ, ký
tên, họ tên và đóng dấu của cấp uỷ, hoặc của cơ quan tổ chức, hoặc của cơ quan
chính trị theo quy đjnh.
- Mục ''hồ sơ kèm
theo'': giao cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng mang theo tài liệu nào trong
hồ sơ đảng viên thì ghi vào mục kèm theo trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
loại tài liệu đó.
3.2.3. Khi sử dụng hết giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức ''loại 10 ô'':
Ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương làm công văn
đề nghị Ban Tổ chức Trung ương kèm theo báo cáo tình hình sử dụng và quản lý
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ, để xét việc cấp bổ sung giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng. Nếu được cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng không
ký hiệu thì ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương đóng ký hiệu của tỉnh, thành uỷ
vào giấy giới thiệu đó trước khi sử dụng giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt
đảng.
3.3. Sử dụng đúng các mẫu về giới thiệu sinh
hoạt đảng, miễn sinh hoạt đảng và cho đảng viên xin ra khỏi Đảng (tại Mục
III, IV, Phụ lục II kèm theo).
II. KHEN THƯỞNG TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
Hình thức, thẩm quyền khen thưởng; tiêu chuẩn,
đối tượng khen thưởng trong Đảng thực hiện đúng quy định tại điểm 36, Quy định
số 14/QĐ-TW ngày 16-11-2001 của Bộ Chính trị và nội dung tại điểm 26, Hướng dẫn
số 04/HD-TCTW của Ban Tổ chức Trung ương nêu trên. Cụ thể thêm như sau:
1. Tặng Huy hiệu Đảng:
1.1. Quy trình xét tặng Huy hiệu Đảng.
a) Đảng viên: đảng
viên có đủ 40, 50, 60, 70 năm tuổi đảng làm tờ khai đề nghị chi bộ; đảng viên mất
Huy hiệu Đảng làm bản tường trình
nói
rõ lý do bị mất Huy hiệu Đảng đề nghị chi bộ; đối với đảng viên đã từ trần thì
gia đình làm tờ khai đề nghị chi bộ xem xét,
b) Chi bộ: xét
nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm (36.3) a, Quy định số 14/QĐ-TW, ngày
16-11- 2001 của Bộ Chính trị về ''Tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng''
thì đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu
Đảng và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
c) Đảng ủy cơ
sở: xét, đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, lập danh sách đảng viên
theo mẫu Danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu….. năm tuổi đảng”.
“Danh sách đảng viên đề nghị
cấp lại Huy hiệu... năm bị mất''
và “Danh sách đảng viên đề nghị truy tặng Huy hiệu... năm tuổi
đảng”. Danh sách được lập thành 3 bản gửi ban tổ chức tỉnh uỷ và tương
đương thẩm định báo cáo Ban Thường vụ cấp uỷ xét, quyết định.
d) Ban Thường vụ tỉnh uỷ
và tương đương: xét, ra quyết định tặng Huy hiệu Đảng theo mẫu “Quyết định tặng
Huy hiệu Đảng; ''Quyết định cấp lại Huy hiệu Đảng bị mất” và ''Quyết định
truy tặng Huy hiệu Đảng”. Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp uỷ đóng
số Huy hiệu Đảng vào danh sách đảng viên, viết giấy chứng nhận, vào sổ tặng Huy
hiệu Đảng của đảng bộ, giao Huy hiệu Đảng cùng với quyết định tặng và giấy chứng
nhận tặng Huy hiệu Đảng xuống cấp uỷ cơ sở tổ chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng
cho đảng viên.
Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương
đương tập hợp danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu đảng để quản lý, định
kỳ 6 tháng một lần gửi danh sách về Ban Tổ chức Trung ương để nhận Huy hiệu Đảng.
đ) Cấp ủy cơ sở: sau khi nhận được quyết
định tặng Huy hiệu Đảng, tiến hành tổ chức trang trọng lễ trao tặng Huy hiệu
Đảng cho đảng viên, đồng chí thay mặt ban chấp hành đảng bộ cấp trên trực tiếp
xuống dự và trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
- Hình thức trang trí và nghi thức: như buổi lễ
kết nạp đảng viên hướng đẫn tại điểm 3 (3.9) Hướng dẫn số 04/HD-TCTW của Ban Tổ
chức Trung ương nêu trên.
- Nội dung chương trình buổi lễ trao tặng Huy
hiệu Đảng gồm: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu đến dự; đồng chí
đại diện đảng uỷ cơ sở đọc quyết định tặng Huy hiệu Đảng; đồng chí thay mặt ban
chấp hành đảng bộ cấp trên trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên, căn dặn đảng
viên chấp hành quy định về sử dụng, bảo quản Huy hiệu Đảng; đảng viên được tặng
Huy hiệu Đảng phát biểu ý kiến và ký vào sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, chi
bộ cơ sở; chào cờ, bế mạc.
Nếu đảng bộ cơ sở có đông đảng viên thì chủ yếu
mời các đồng chí đảng viên của chi bộ nơi có đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng
và các đồng chí đảng viên của các chi bộ khác.
1.2. Một số nội dung liên quan đến tặng Huy hiệu
Đảng.
a) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời khi có đủ
40, 50, 60, 70 năm tuổi đảng, làm tờ khai đề nghị tặng Huy hiệu Đảng, báo cáo
chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời ghi ý kiến nhận xét vào bản khai, để đảng
viên báo cáo với chi bộ nơi sinh hoạt chính thức xét tặng huy hiệu đảng.
b) Đảng viên có đủ tiêu chuẩn xét tặng Huy hiệu
Đảng mà chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ khác, thì tổ chức đảng nơi
đảng viên chuyển đi xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên trước khi làm thủ tục chuyển
sinh hoạt đảng.
c) Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng trước ngày
2-9-1998 có nhu cầu đổi cuống đeo Huy hiệu Đảng (chưa ghi số) và giấy chứng
nhận tặng Huy hiệu Đảng (mẫu cũ) để lấy cuống đeo (có chữ số) và giấy chứng
nhận (theo mẫu mới) được tổ chức đảng xét cho đổi.
d) Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng thực
hiện theo quy định của Bộ Chính trị về “Chế độ hoạt động công tác đảng ở cơ sở
và cấp trên cơ sở”. Những đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng trước khi có quy
định nêu trên chưa có tặng phẩm hoặc đã có tặng phẩm nhưng có mức thấp hơn quy định
mới, được tồ chức đảng xét bổ sung tặng phẩm của lần được tặng Huy hiệu Đảng kề
trước thời điểm Bộ Chính trị quy định mức tặng phẩm mới; đảng viên được xét bổ
sung tặng phẩm bao gồm những đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng thuộc đảng số
của đảng bộ tại thời điểm xét và số đảng viên lúc từ trần thuộc đảng số của
đảng bộ.
1.3. Sử dụng đúng các
mẫu tài liệu về tặng Huy hiệu Đảng (tại mục I, phụ lục III kèm theo).
2. Thủ tục khen thưởng tổ
chức đảng và đảng viên:
2.1. Thủ tục xét tặng
giấy khen, bằng khen cho chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở theo định kỳ.
a) Chi bộ tự nhận xét đánh
giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị đảng ủy cơ sở xét, đề
nghị huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị tỉnh uỷ và tương đương
tặng bằng khen.
b) Đảng uỷ cơ sở thẩm định
những thành tích (thông qua các chi uỷ, chi bộ; cơ quan lãnh đạo chính quyền,
đoàn thể trực thuộc) để xét, đề nghị ban thường vụ huyện uỷ và tương đương xét,
tặng giấy khen hoặc đề nghị tỉnh, thành uỷ tặng bằng khen cho chi bộ.
c) Ban Thường vụ huyện
uỷ và tương đương thẩm định những thành tích (thông qua các cấp uỷ cơ sở, các
ban tham mưu, cơ quan lãnh đạo tổ chức chính quyền, đoàn thể quần chúng... trực
thuộc) để xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị tỉnh, thành uỷ tặng bằng
khen cho chi bộ.
Sau khi có quyết định tặng
giấy khen, cơ quan tổ chức của cấp uỷ vào sổ khen thưởng, giao cấp uỷ cơ sở tổ
chức trao tặng giấy khen cho chi bộ.
d) Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương thẩm
định những thành tích (thông qua các ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, các
ban tham mưu) để xét, quyết định tặng bằng khen cho chi bộ.
Sau khi có quyết định, cơ quan tổ chức của cấp
uỷ vào sổ khen thưởng, giao cấp uỷ cơ sở tổ chức trao tặng bằng khen cho chi bộ.
2.2. Thủ tục xét tặng giấy khen, bằng khen, tặng
cờ cho tổ chức cơ sở đảng theo định kỳ.
a) Tổ chức cơ sở đảng tự nhận xét, đánh giá,
thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị ban thường vụ huyện uỷ và
tương đương xét, tặng giấy khen hoặc đề nghị ban thường vụ tỉnh uỷ và tương
đương tặng bằng khen hay tặng cờ.
b) Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tiến
hành thẩm định những thành tích (thông qua các cấp uỷ cơ sở, các ban tham mưu,
cơ quan lãnh đạo chính quyền, đoàn thể... liên quan) để xét, quyết định tặng
giấy khen, đề nghị tỉnh, thành uỷ tặng bằng khen hay tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
Sau khi có quyết định tặng giấy khen, cơ quan tổ
chức của cấp uỷ vào sổ khen thưởng, tổ chức trao tặng giấy khen cho tổ chức cơ
sở đảng; làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên xét, tặng bằng khen, tặng cờ cho
tổ chức cơ sở đảng.
c) Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương thẩm định
những thành tích (thông qua các ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, các ban
tham mưu, các cơ quan lãnh đạo tổ chức chính quyền, đoàn thể quần chúng....liên
quan) báo cáo ban thường vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng bằng khen hay tặng cờ
cho tổ chức cơ sở đảng.
Sau khi có quyết định,
cơ quan tổ chức của cấp uỷ vào sổ khen thưởng và giao cho huyện uỷ và tương
đương tổ chức trao tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
2.3. Thủ tục xét tặng
bằng khen, tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương theo định kỳ:
a) Ban chấp hành huyện
uỷ và tương đương tự nhận xét, đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành
tích đề nghị ban chấp hành đảng bộ tỉnh và tương đương xét tặng bằng khen hay
tặng cờ hoặc đề nghị Ban Bí thư tặng bằng khen.
b) Ban chấp hành đảng bộ
tỉnh và tương đương thẩm định những thành tích (thông qua cấp uỷ huyện và tương
đương, các ban, ngành tham mưu và cơ quan lãnh đạo chính quyền, đoàn thể...
liên quan) để xét, quyết định tặng bằng khen hay tặng cờ hoặc đề nghị Ban Bí
thư tặng bằng khen cho đảng bộ huyện và tương đương.
Sau khi có quyết định, ban
tổ chức của cấp uỷ vào sổ khen thưởng và tổ chức trao tặng bằng khen, tặng cờ
cho những đảng bộ được khen thưởng.
2.4. Thủ tục xét tặng
giấy khen, bằng khen cho đảng viên theo định kỳ.
a) Đảng viên tự nhận xét, thấy có đủ tiêu chuẩn,
làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét, đề nghị huyện và tương đương tặng giấy
khen hoặc đề nghị Ban Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen.
b) Chi bộ xét, đề nghị đảng uỷ cơ sở xét, đề
nghị Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị Ban
Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên.
c) Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương xét
quyết định tặng giấy khen và đề nghị Ban Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng
bằng khen cho đảng viên.
Sau khi có quyết định, cơ quan tổ chức của cấp
ủy vào sổ khen thưởng, giao cấp uỷ cơ sở tổ chức trao tặng giấy khen cho đảng
viên.
đ) Ban Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét,
tặng bằng khen cho đảng viên. Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp uỷ vào
sổ khen thưởng, giao cấp uỷ cơ sở tổ chức trao tặng bằng khen cho đảng viên.
2.5. Thủ tục xét khen thưởng tổ chức đảng và
đảng viên không theo định kỳ.
a) Việc xét khen thưởng tổ chức đảng không theo
định kỳ thực hiện như nội dung tại điểm 26 (26.2.4), Hướng dẫn số 04/HD-TCTW
nêu trên.Tổ chức đảng làm bản thành tích báo cáo cấp uỷ cấp trên xét theo tình
tự từ cấp uỷ cấp trên trực tiếp đến cấp uỷ ra quyết định khen thưởng.
b) Việc xét khen thưởng đảng viên không theo
định kỳ thực hiện như nội dung tại điểm 26 (26 8 2) Hướng dẫn số 04/HD-TCTW nêu
trên. Đảng viên làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét theo tình tự từ chi bộ
đến cấp uỷ ra quyết định khen thưởng.
2.6. Sử dụng đúng các
mẫu tài liệu về khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên (tại mục II, Phụ lục
III kèm theo).
IV.CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SỬ DỤNG
TÀI LIỆU BỐ TRÍ CÁN BỘ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
1. Chế độ báo cáo:
1.1. Yêu cầu.
a) Phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, kịp thời, thống nhất về nội dung báo cáo và các biểu mẫu thống kê
quy định.
b) Nội dung báo cáo phải
được tổng hợp tình hình và số liệu từ cơ sở lên.
1.2. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo tình hình
thực hiện các mặt công tác: kết nạp đảng viên, phát thẻ đảng viên, quản lý hồ
sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên,
sử dụng tài liệu và bố trí sử dụng cán bộ thực hiện các mặt công tác nói trên.
Hàng năm ban tổ chức cấp uỷ tỉnh, thành, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương giúp cấp ủy sơ kết rút kinh nghiệm từ cơ sở lên, tổng hợp
báo cáo Ban Bí thư (qua Ban tổ chức Trung ương) trước ngày 31-01 của năm kế
tiếp; kết thúc nhiệm kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng tiến hành tổng kết việc tổ
chức thực hiện các nội dung trên.
Nội dung báo cáo được tập trung vào những điểm
chính sau:
Nội dung và biện pháp triển khai tổ chức thực
hiện các văn bản quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
- Nêu rõ những mặt làm được, chưa làm được,
nguyên nhân và biện pháp phát huy, khắc phục; đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực
hiện trong năm tới.
- Những khó khăn, vướng mắc khi tổ chức thực
hiện các quy định, hướng dẫn của Trung ương và đề xuất, kiến nghị với Trung
ương những vấn đề có liên quan.
b) Thực hiện nền nếp 11 biểu báo cáo thống kê
định kỳ về đảng viên và tổ chức cơ sở đảng theo nội dung tại phần một, Hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương ''Thực hiện các loại biểu thống kê cơ bản trong
hệ thống tổ chức đảng''.
e) Thực hiện một số báo cáo theo chuyên đề hoặc
bất thường do Trung ương yêu cầu.
2. Tài liệu và phương tiện phục vụ nghiệp vụ
công tác đảng viên:
2.1. Tài liệu, vật dụng phục vụ nghiệp vụ công
tác đảng viên.
a) Tài liệu, vật đụng do Ban Tổ chức Trung ương
thống nhất phát hành và cấp phát cho các tỉnh uỷ và tương đương kể từ ngày
01-01-2003 trở đi gồm:
- Huy hiệu Đảng
- Thẻ đảng viên
- Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng các loại
- Sổ danh mục các đảng bộ trong hệ thống tổ chức
đảng cho cấp huyện và tương đương trở lên.
- Dấu nổi của Ban Chấp hành Trung ương, làm dấu
thu nhỏ của ban chấp hành đảng bộ tỉnh và tương đương.
Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ các tài liệu và phương tiện nêu trên theo chế độ bảo
mật; sử dụng đúng mục đích; nếu để mất mát, hư hỏng phải lập biên bản, kiểm
điểm, làm rõ nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm, xử lý kịp thời và báo cáo về
Ban Tổ chức Trung ương. Định kỳ hàng quý, nắm chắc sử dụng các tài liệu từ cơ
sở lên và cuối năm báo cáo tình hình sử dụng tài liệu với Ban Tổ chức Trung
ương theo mẫu ''Tình hình sử dụng tài liệu nghiệp vụ công tác đảng viên'' (mẫu
số11-TCTW).
b) Các tài liệu, vật dụng còn lại do Ban Tổ chức
Trung ương quy định mẫu thống nhất, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương tự in ấn phục
vụ nghiệp vụ công tác đảng viên của đảng bộ. Các mẫu tài liệu dã ban hành khi
thực hiện Điều lệ Đảng khoá VIII khác với mẫu quy định trong văn bản hướng dẫn
này, được sử dụng đến 31-12-2002, từ ngày 01-01-2003 trở đi phải thực hiện thống
nhất theo mẫu mới.
2.2. Bảo đảm đủ phương tiện phục vụ công tác
đảng viên:
a) Phương tiện phục vụ nghiệp vụ công tác đảng
viên bao gồm:
- Phương tiện lưu trữ hồ sơ đảng viên và tài
liệu về đảng viên như: nơi để, tủ đựng, cặp , túi hồ sơ để quản lý các tài liệu
trên theo chế độ bảo mật từ cơ sở đến tỉnh.
- Các trang thiết bị kỹ thuật như: máy vi tính,
máy in, máy ép plastic, máy cắt ảnh, máy đóng số phục vụ việc làm thẻ đảng
viên, tặng Huy hiệu Đảng, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên từ ruyện
đến tỉnh.
- Hệ thống sổ sách phục vụ việc quản lý đảng
viên như, các sổ phát thẻ đảng viên, giao nhận thẻ đảng viên; tặng Huy hiệu
Đảng, giao nhận Huy hiệu Đảng, các sổ danh sách đảng viên, đảng viên dự bị,
đảng viên từ trần, đảng viên ra khỏi Đảng, giao nhận hồ sơ đảng viên; giới
thiệu sinh hoạt đảng; theo dõi phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng; theo dõi khen
thưởng, theo dõi đảng viên ở nơi cư trú và sổ ghi nghị quyết của chi bộ, cấp uỷ.
b) Ban tổ chức của cấp uỷ có trách
nhiệm lập dự trù kế hoạch đề xuất với cấp uỷ cho mua sắm
trang bị đáp ứng yêu cẩu thực hiện nghiệp vụ công tác đảng viên của đảng bộ:
phân công cán bộ sử dụng, quản lý chặt chẽ.
3. Cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên:
3.1. Chức trách, nhiệm
vụ:
Cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên ở các
cấp có nhiệm vụ giúp ban tổ chức của cấp mình hướng dẫn, kiểm tra cán bộ cấp
dưới và trực tiếp tổ chức thực hiện các mặt nghiệp vụ thuộc cấp mình về, kết
nạp đảng viên; phát thẻ đảng viên; quản lý hồ sơ đảng viên; giới thiệu sinh hoạt
đảng; khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên; đề xuất trả lời về khiếu nại đảng
tịch; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đảng viên; phân tích chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan trong thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình đảng viên và tổ chức đảng
báo cáo lên cấp uỷ cấp trên theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương.
3.2. Tiêu chuẩn cán bộ:
Phải là đảng viên có
phẩm chất chính trị tốt; có tinh thần thánh nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật,
trung thực, cẩn thận; có chức danh từ chuyên viên trở lên (đối với cán bộ ở cấp
tính, thành...); từ chức danh cán sự trở lên (đối với cán bộ cấp huyện, thị..);
nắm vững nghiệp vụ công tác đảng viên; có kiến thức tin học văn phòng (riêng
cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đảng viên phải
có trình độ tin học từ trung cấp trở lên).
3.3. Về tổ chức và cán
bộ.
a) Các tỉnh uỷ, thành uỷ
thành lập phòng nghiệp vụ công tác đảng viên trực thuộc ban tổ chức của cấp uỷ;
các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương và Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam là một bộ phận
trực thuộc ban tổ chức; Đảng uỷ Quân sự Trung ương thành lập phòng nghiệp vụ
công tác đảng viên trực thuộc Cục Tổ chức; Đảng uỷ Công an Trung ương lập bộ phận
trực thuộc Cục Công tác đảng. Bố trí cán bộ như sau:
- Các đảng uỷ Khối trực thuộc
Trung ương, Đảng uỷ Đường sắt Việt Nam bố trí 2 cán bộ và phân công: l cán bộ
làm các việc kết nạp đảng viên, phát thẻ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và
đảng viên, phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, đề xuất trả lời
về khiếu nại đảng tịch; 1 cán bộ làm các việc quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu
sinh hoạt đảng, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đảng viên thống kê tổ chức
đảng và đảng viên.
- Các tỉnh, thành uỷ có dưới
50.000 đảng viên, Đảng uỷ Công an Trung ương và Ban Cán sự đảng ngoài nước bố
trí 3 cán bộ và phân công: l cán bộ làm các việc kết nạp đảng viên, giới thiệu
sinh hoạt đảng, đề xuất trả lời khiếu nại về đảng tịch; 1 cán bộ làm các việc
phát thẻ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, phân tích chất lượng
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; 1 cán bộ làm các việc quản lý hồ sơ đảng viên,
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về đảng viên, thống kê tổ chức đảng và đảng
viên. Các tỉnh, thành uỷ có trên 50.000 đảng viên bố trí 4 cán bộ và căn cứ nhiệm
vụ trên để phân công cho phù hợp.
b) Ở các huyện uỷ và tương
đương thành lập bộ phận nghiệp vụ công tác đảng viên trực thuộc ban tổ chức; bố
trí cán bộ chuyên trách, cụ thể như sau: ở các đảng bộ có dưới l0.000 đảng
viên bố trí 2 cán bộ; có trên l0.000 đảng viên bố trí 3 cán bộ và phân công nhiệm
vụ như trên. Trong lực lượng vũ trang do Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Đảng uỷ
Công an Trung ương quy định.
c) Ở tổ chức cơ sở đảng:
đảng bộ cơ sở có trên 200 đảng viên, bố trí 1 cán bộ chuyên trách trực thuộc
văn phòng cấp uỷ; có trên 50 đến dưới 200 đảng viên bố trí 1/2 suất cán bộ
chuyên trách; có dưới 50 đảng viên do đồng chí phó bí thư hoặc uỷ viên thường
vụ phụ trách tổ chức trực tiếp làm.
3.4. Đào tạo bồi dưỡng.
- Ban Tổ chức Trung ương
xây dựng nội dung chương trình và trực tiếp bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách làm
nghiệp vụ công tác đảng viên ở tỉnh uỷ và tương đương.
- Ban tổ chức tỉnh uỷ và
tương đương căn cứ đề cương hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương để tổ chức bồi
đương cho cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên ở huyện uỷ và tương đương của
đảng bộ.
- Ban tổ chức huyện uỷ
và tương đương căn cứ đề cương hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác đảng viên ở các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc.
Ban tổ chức của cấp uỷ xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng viên báo cáo cấp uỷ chỉ đạo trường
chính tán tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện và tương đương đưa
vào kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của trường hàng năm.
3.5. Các ban tổ chức
của cấp uỷ thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện cho cán bộ nghiệp
vụ thực hiện nhiệm vụ và báo cáo cấp uỷ về kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ. Định kỳ hàng năm, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương báo cáo Ban Tổ
chức Trung ương danh sách cán bộ theo mẫu ''Danh sách cán bộ làm nghiệp vụ công
tác đảng viên''.
Hướng dẫn này thay thế các
văn bản hướng dẫn trước đây về những nội dung nêu trên; được phổ biến đến chi
bộ đảng và thực hiện kể từ ngày ký.
KT. TRƯỞNG BAN
Phó Trưởng ban
Tạ Xuân Đại
Bài Viết được quan tâm nhiều nhất:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét